Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giải pháp tăng kim ngạch xuất khẩu cho vựa trái cây lớn nhất cả nước

18:31 | 27/07/2019

589 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - “Khu vực Đồng bằng sông Cửu Long cần sớm đầu tư ngay một trung tâm với hệ thống Logistics hiện đại khép kín từ sân bay, cảng đến đóng gói, chế biến xuất khẩu hiện đại, hệ thống kho lạnh tối tân, nhà máy chiếu xạ, nhà máy xông hơi nước nóng xử lý trái cây,” ông Đặng Phúc Nguyên – Tổng thư ký Hiệp hội Rau quả Việt Nam cho hay.

Trong gần 1 triệu ha cây ăn trái của cả nước thì toàn vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) hiện chiếm khoảng 600.000ha cây ăn trái và trong 14 loại cây ăn trái chủ lực của cả nước thì ĐBSCL chiếm đến 9 loại. Bên cạnh đó, ĐBSCL là vùng trồng cây ăn quả chủ lực, chiếm gần 60% diện tích của miền Nam.

Tuy nhiên, tại ĐBSCL việc sản xuất đa phần đang ở quy mô nhỏ lẻ, manh mún; chất lượng chưa đồng đều; chưa có nhiều sản phẩm thương hiệu, chứng nhận nguồn gốc, quy trình đạt chuẩn quy định.

giai phap tang kim ngach xuat khau cho vua trai cay lon nhat ca nuoc
(Ảnh minh họa)

Ông Đặng Phúc Nguyên, Tổng thư ký Hiệp hội rau quả Việt Nam cho biết: "Khâu cốt yếu nhất hiện nay là làm sao chúng ta phải đưa nông dân vào các hợp tác xã để liên kết sản xuất thành những vùng đáp ứng cung ứng sản phẩm xuất khẩu. Vì nhà xuất khẩu không thể đi ký từng hợp đồng, thu mua sản phẩm với từng cá nhân đơn lẻ được."

“Khu vực ĐBSCL cần sớm đầu tư ngay một trung tâm với hệ thống Logistics hiện đại khép kín từ sân bay, cảng đến đóng gói, chế biến xuất khẩu hiện đại, hệ thống kho lạnh tối tân, nhà máy chiếu xạ, nhà máy xông hơi nước nóng xử lý trái cây,” ông Đặng Phúc Nguyên nói.

Theo Cục Bảo vệ Thực vật, đến nay, những mặt hàng quả tươi chủ lực của vùng như thanh long, xoài, chôm chôm, vú sữa, nhãn đã được hầu hết các thị trường khó tính và có giá trị cao như Mỹ, EU, Cananda, Australia, Nhật Bản, New Zealand, Hàn Quốc cho phép nhập khẩu.

Từ đó, đã góp phần tạo ra tăng trưởng trong kim ngạch xuất khẩu rau quả hơn 40% hàng năm với giá trị kim ngạch từ khoảng 1 tỷ USD năm 2013 lên 3,8 tỷ USD năm 2018.

Tuy nhiên, rào cản kỹ thuật các nước nhập khẩu ngày càng tăng, kể cả thị trường Trung Quốc vốn được coi là thị trường dễ tính đã làm tăng giá thành sản phẩm và nguy cơ mất thị trường nếu không tuân thủ yêu cầu của các nước nhập khẩu.

Thực tế, trong lượng trái cây xuất khẩu năm 2018 đã có hơn 11.000 tấn quả tươi phải áp dụng giải pháp xử lý hơi nóng và xử lý chiếu xạ trước khi xuất sang các thị trường khó tính như Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, New Zealand, Australia.

Để phát triển phù hợp với tiềm năng của một vựa trái cây lớn nhất cả nước, trong thời gian tới, vùng ĐBSCL phải quy hoạch lại sản xuất hướng đến đi vào sản xuất lớn, có chứng nhận nhãn hiệu, nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, chất lượng sản phẩm được đảm bảo. Đồng thời, tổ chức liên kết sản xuất giữa người nông dân, doanh nghiệp xuất khẩu và các cơ quan nghiên cứu kho học chặt chẽ, hiệu quả và bền vững.

M.T

giai phap tang kim ngach xuat khau cho vua trai cay lon nhat ca nuocBa loại trái cây bạn hạn chế ăn nếu muốn giảm cân
giai phap tang kim ngach xuat khau cho vua trai cay lon nhat ca nuocMất mùa nghiêm trọng, giá trái cây nội địa Trung Quốc tăng vọt, cơ hội cho quả vải Việt Nam
giai phap tang kim ngach xuat khau cho vua trai cay lon nhat ca nuocTrái cây Việt vẫn trong cuộc chiến thị phần gay gắt với trái cây "ngoại"

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 24/11/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 24/11/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 24/11/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 24/11/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 24/11/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 24/11/2024 16:00