Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giá vàng tuần tới có khả năng tăng mạnh

15:14 | 18/09/2016

364 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mặc dù đã trượt về mức 1.311 USD/Ounce trong phiên giao dịch cuối tuần trước nhưng giá vàng thời gian tới được cho sẽ bật tăng tới 1.360 USD/Ounce.
tin nhap 20160918150942
Ảnh minh hoạ.

Giá vàng tuần từ 12 – 17/9 đã trải qua nhiều biến động khi có thời điểm giá vàng đã bật tăng lên mức 36,35 triệu đồng/lượng nhưng chốt tuần ở mức chỉ 36,20 triệu đồng/lượng.

Trên thị trường thế giới, giá vàng có thời điểm ghi nhận ở mức 1.325 USD/Ounce nhưng cũng chốt tuần ở mức 1.311 USD/Ounce.

Diễn biến tăng giảm khó lường của thị trường vàng tuần qua được giới phân tích chỉ ra là do phản ứng tâm lý của giới đầu tư trước thông tin trái chiều về khả năng tăng lãi suất của Fed. Theo đó, quyết định tăng hay không tăng lãi suất của Fed là thước đo “sức khoẻ” của nền kinh tế Mỹ. Nếu Fed tăng lãi suất sẽ là sự phản ánh đà phục hồi, kỳ vọng của kinh tế Mỹ. Điều này đồng nghĩa những sẽ tạo cơ hội phát triển cho các thị trường chứng khoán Mỹ, châu Á... và cả thị trường dầu mỏ. Giá trị đồng USD như vậy cũng được củng cố và tạo sức ép lên giá vàng.

Và nếu như ở đầu tuần, thị trường phản ứng trước khả năng tăng lãi suất của Fed là thấp, giá vàng được hỗ trợ tăng. Nhưng phiên giao dịch cuối tuần, khả năng này lại được củng cố, giá vàng chịu sức ép giảm giá khi xu hướng mua vàng thay đổi. Dòng tiền đầu tư chạy khỏi thị trường vàng.

Đó là kịch bản biến động của giá vàng tuần từ 12 – 17/9. Theo nhận định của giới chuyên gia thì đây tiếp tục sẽ là tác nhân tác động mạnh lên thị trường vàng thời gian tới và một dự báo lạc quan được đưa ra là vàng có khả năng bật tăng lên mức 1.360 USD trong tháng 9 này.

Kết quả khảo một cuộc khảo sát của Kitco News về khả năng tăng lãi suất của Fed đã cho thấy, Fed sẽ giữ nguyên lãi suất. Giá vàng vì thế sẽ được hỗ trợ và tăng giá.

Nhiều chuyên gia đã một lần nữa khẳng định vàng đơn thuần chỉ là một nơi trú ẩn của dòng vốn đầu tư, không phải kênh đầu tư sinh lời trong ngắn hạn. Vậy nên, khi các kênh đầu tư khác như chứng khoán, dầu mỏ, tài chính... được củng cố bằng các dữ liệu kinh tế, vàng sẽ khó cạnh tranh, hấp dẫn nhà đầu tư. Nhưng nếu điều ngược lại xảy ra, giới đầu tư sẽ tìm đến vàng để bảo toàn dòng vốn. Và trong bối cảnh hiện nay, khi các dữ liệu về kinh tế chưa rõ ràng, tâm lý nhà đầu tư còn dao động, giá vàng sẽ được hỗ trợ.

Hải Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 ▲150K 85,000 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 ▲150K 84,900 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 19/10/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 ▲300K 85.400 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 ▲300K 85.320 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 ▲300K 84.650 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 ▲280K 78.330 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 ▲220K 64.200 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 ▲200K 58.220 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 ▲190K 55.660 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 ▲180K 52.240 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 ▲180K 50.110 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 ▲130K 35.680 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 ▲120K 32.180 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 ▲100K 28.330 ▲100K
Cập nhật: 19/10/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,370 8,550
Trang sức 99.9 8,360 8,540
NL 99.99 8,430
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,390
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,460 8,560
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,460 8,560
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,460 8,560
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 19/10/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 19/10/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 19/10/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 19/10/2024 10:00