Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giá vàng ngày 31/8: Tâm lý mạo hiểm của nhà đầu tư bào mòn giá vàng

06:45 | 31/08/2021

832 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đồng USD phục hồi nhẹ và dòng tiền được nhà đầu tư đẩy mạnh vào thị trường chứng khoán đã tạo áp lực giảm giá lớn với kim loại quý, khiến giá vàng hôm nay có xu hướng trượt nhẹ.
Giá vàng ngày 31/8: Tâm lý mạo hiểm của nhà đầu tư bào mòn giá vàng
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận vào đầu giờ ngày 31/8, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.810,35 USD/Ounce, giảm khoảng 9 USD so với cùng thời điểm ngày 30/8.

So với đầu năm 2021, giá vàng thế giới đã giảm khoảng 191 USD. Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 50,28 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 7,02 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 10/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.810,1 USD/Ounce, tăng 0,3 USD/Ounce trong phiên.

Tại thị trường trong nước, theo đà tăng của giá vàng thế giới trong phiên giao dịch cuối tuần trước, giá vàng SJC trong nước ngày 30/8 cũng được điều chỉnh tăng mạnh 150 ngàn đồng/lượng.

Chốt phiên giao dịch ngày 30/8, giá vàng 9999 hiện được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh đứng ở mức 56,60 – 57,30 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,50 – 57,50 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,60 – 57,60 triệu đồng/lượng.

Giá vàng ngày 31/8 có xu hướng giảm chủ yếu do chịu áp lực từ đồng USD phục hồi nhẹ sau khi tuột về mức đáy 2 tuần và giới đầu tư đẩy mạnh dòng tiền vào thị trường chứng khoán với kỳ vọng các nền kinh tế sẽ sớm kiểm soát được dịch bệnh.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 92,710 điểm, tăng 0,02%.

Tuyên bố của Fed về việc nền kinh tế đã lấy được nhịp tăng trưởng, dù vẫn còn ở mức chưa được như kỳ vọng và vẫn cần được hỗ trợ, càng làm gia tăng niềm tin về một giai đoạn sôi động mới tăng trưởng kinh tế toàn cầu, đặc biệt khi các gói chính sách trị giá hàng ngàn tỷ USD được triển khai. Điều này cũng tạo áp lực giảm giá không nhỏ khiến giá vàng hôm nay khó có thể bứt phá, bất chấp kinh tế Mỹ vừa ghi nhận dữ liệu không mấy lạc quan về doanh số bán nhà.

Theo giới phân tích, tâm lý ưu chuộng tài sản rủi ro, đặc biệt là chứng khoán, sẽ tiếp tục là đối trọng với kim loại quý trong thời gian tới. Giá vàng còn giữ được mức kháng cự 1.810 USD/Ounce chủ yếu do lợi suất trái phiếu Mỹ giảm mạnh sau khi Fed phát tín hiệu thu hẹp chương trình thu mua tài sản, trái phiếu và lo ngại bất ổn ở Afganistan. Tuy nhiên, khi dịch Covid đang dần được kiểm soát nhờ các nỗ lực tiêm vắc xin, kinh tế trở lên sôi động trở lại, sẽ rất khó cho vàng có được một lực hỗ trợ tốt từ 2 yếu tố trên.

Minh Ngọc

Nhận định chứng khoán ngày 31/8/2021: Xu hướng thị trường phái sinhNhận định chứng khoán ngày 31/8/2021: Xu hướng thị trường phái sinh
Tin tức kinh tế ngày 30/08: Sẽ bỏ giá ưu đãi cố định cho điện mặt trời áp máiTin tức kinh tế ngày 30/08: Sẽ bỏ giá ưu đãi cố định cho điện mặt trời áp mái
Chứng khoán tuần này: Chọn cổ phiếu midcap hay bluechip?Chứng khoán tuần này: Chọn cổ phiếu midcap hay bluechip?
Nhận định chứng khoán ngày 30/8/2021: Xu hướng thị trường phái sinhNhận định chứng khoán ngày 30/8/2021: Xu hướng thị trường phái sinh
Nhận định chứng khoán tuần từ 30/8-01/9/2021: Tiếp đà hồi phụcNhận định chứng khoán tuần từ 30/8-01/9/2021: Tiếp đà hồi phục
Chặn đứng hành vi thao túng thị trường chứng khoánChặn đứng hành vi thao túng thị trường chứng khoán
Chứng khoán Mỹ rời đỉnh trước lo ngại về Fed và diễn biến tại AfghanistanChứng khoán Mỹ rời đỉnh trước lo ngại về Fed và diễn biến tại Afghanistan

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 24/11/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 24/11/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 24/11/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 24/11/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 24/11/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 24/11/2024 07:00