Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giá vàng hôm nay 7/2: Mất giá mạnh, vàng lại nhận chỉ báo bi quan

07:13 | 07/02/2021

218 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá vàng hôm nay ghi nhận tâm lý hưng phấn của giới đầu tư sau khi gói hỗ trợ kinh tế mới trị giá 1.900 tỷ USD của Mỹ được thông qua sẽ tạo áp lực lớn lên giá kim loại quý trong tuần tới.

Tuần qua, giá vàng thế giới khởi đầu tuần giao dịch (ngày 1/2) với xu hướng tăng mạnh, treo quanh mức 1.850 USD/Ounce.

gia-vang-hom-nay-18-nguoc-chieu-the-gioi-quay-dau-giam-nhe
Ảnh minh hoạ

Cụ thể, tính đến đầu giờ sáng ngày 1/2, theo giờ Việt Nam, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.854,51 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 4/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.858,5 USD/Ounce, tăng 8,2 USD/Ounce trong phiên.

Giá vàng ngày 1/2 tăng mạnh chủ yếu do giới đầu tư lo ngại diễn biến của dịch Covid-19 sẽ tác động ngày càng nặng nề hơn đến triển vọng phục hồi của các thị trường nói riêng và kinh tế toàn cầu nói riêng.

Xu hướng tăng của giá vàng hôm nay còn được thúc đẩy bởi việc triển khai gói hỗ trợ, kích thích kinh tế trị giá 1.900 tỷ USD gặp trở ngại, điều này đã làm giảm đáng kể sự kỳ vọng của giới đầu tư với triển vọng phục hồi kinh tế toàn cầu.

Đồng USD neo ở mức thấp đã làm gia tăng vai trò tài sản đảm bảo của vàng, qua đó cũng hỗ trợ giá vàng tăng mạnh.

Giá vàng thế giới tiếp tục được hỗ trợ trong phiên giao dịch sau đó khi thị trường ghi nhận loạt dữ liệu không mấy lạc quan từ các nền kinh tế lớn như Trung Quốc, Đức…

Dữ liệu mới nhất vừa được công bố về nền kinh tế Trung Quốc cho thấy đà phục hồi kinh tế của nước này đang có dấu hiệu chậm lại bởi sự gia tăng các trường hợp nhiễm Covid-19. PMI sản xuất tháng 1 đạt 51,3, thấp hơn so với ngưỡng 51,6 trong dự báo do Investing.com đưa ra, và thấp hơn mức 51,9 của tháng 12. PMI phi sản xuất ở mức 52,4, cũng thấp hơn so với mức 55,7 của tháng 12.

PMI Caixin về sản xuất tháng 1 chỉ đạt 51,5, thấp hơn kì vọng 52,7 và số liệu tháng 12 là 53,0.

Tại châu Âu, doanh số bán lẻ của nền kinh tế Đức, nền kinh tế hàng đầu khu vực, tháng 12/2020 giảm tới 9,6% so với tháng 11/2020.

Tuy nhiên, khi những trụ đỡ dần mất đi, giá vàng thế giới đã quay đầu giảm mạnh. Việc các nước đẩy mạnh các chương trình vắc-xin Covid-19 cũng làm tăng hy vọng ngăn chặn dịch bệnh; nhu cầu tiêu thụ vàng giảm tại Trung Quốc giảm gần 1/5 trong năm 2020 do tác động của dịch Covid-19; chứng khoán toàn cầu tăng điểm mạnh và liên tiếp lập đỉnh; đồng USD tăng mạnh trở lại… đã làm mất vai trò tài sản đảm bảo của kim loại quý, qua đó đẩy giá vàng thế giới đi xuống.

Trạng thái tâm lý hưng phấn của giới đầu tư tiếp tục được củng cố sau loạt thông tin tích cực từ nền kinh tế số 1 thế giới được công bố đã gia tăng áp lực giảm giá lên kim loại quý, khiến giá vàng thế giới khép tuần ở ngưỡng 1.810 USD/Ounce.

Cụ thể, theo số liệu vừa được Bộ Lao động Mỹ công bố, số đơn xin trợ cấp thất nghiệp của nền kinh tế lớn nhất thế giới đã giảm 33 nghìn người trong tuần, xuống còn 779 nghìn người. Gói hỗ trợ kinh tế mới trị giá 1.900 tỷ USD tưởng chừng bế tắc đã được thông qua. Gói này bao gồm 1.000 tỷ USD hỗ trợ trực tiếp các gia đình, khoảng 440 tỷ USD cho doanh nghiệp nhỏ và cộng đồng chịu ảnh hưởng nặng từ đại dịch.

Phản ứng trước loạt thông tin trên, thị trường chứng khoán Mỹ đã có phiên tăng điểm mạnh. Theo đó, c hỉ số trung bình công nghiệp Dow Jones tăng 92,38 điểm, tương đương 0,3%, lên 31.148,24 điểm, dẫn đầu là Nike và Cisco. Chỉ số S&P 500 tăng 0,4% lên mức đóng cửa kỷ lục 3.886,83 điểm khi 10 trong số 11 lĩnh vực có mức tăng. Chỉ số Nasdaq Composite tăng 0,6% lên 13,856,30 điẻm, cũng đạt mức đóng cửa cao mới.

Ngoài ra, dịch Covid-19 có dấu hiệu chững lại nhờ nỗ lực của các quốc gia trong việc triển khai các biện pháp ngăn chặn, phòng chống dịch bệnh và tích cực triển khai các chương trình vắc-xin cũng là tác nhân kéo giá vàng hôm nay lao dốc.

Tại thị trường trong nước, trái với biến động mạnh của giá vàng thế giới, giá vàng SJC trong nước lại có tuần giao dịch khá trầm lắng. Chốt tuần giao dịch, giá vàng 9999 niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 56,35 – 56,90 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,45 – 57,15 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,50 – 57,00 triệu đồng/lượng.

Với diễn biến như trên, giới phân tích cho rằng, giá vàng tuần tới sẽ chịu áp lực tâm lý rất lớn bởi niềm tin, sự kỳ vọng vào triển vọng phục hồi kinh tế của giới đầu tư sau loạt thông tin tích cực từ Mỹ đang lên cao. Mức dự báo được đưa ra là giá vàng sẽ lùi xuống ngưỡng 1.800 USD/Ounce.

Minh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 82,650 82,900
Nguyên liệu 999 - HN 82,550 82,800
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 08/10/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 82.700 83.600
TPHCM - SJC 82.000 84.000
Hà Nội - PNJ 82.700 83.600
Hà Nội - SJC 82.000 84.000
Đà Nẵng - PNJ 82.700 83.600
Đà Nẵng - SJC 82.000 84.000
Miền Tây - PNJ 82.700 83.600
Miền Tây - SJC 82.000 84.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 82.700 83.600
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 84.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 82.700
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 84.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 82.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 82.600 83.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 82.520 83.320
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 81.670 82.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 75.990 76.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.300 62.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.460 56.860
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.960 54.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.620 51.020
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.540 48.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.440 34.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.030 31.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.270 27.670
Cập nhật: 08/10/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,190 8,360
Trang sức 99.9 8,180 8,350
NL 99.99 8,230
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 8,210
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,280 8,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,280 8,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,280 8,370
Miếng SJC Thái Bình 8,200 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,200 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,200 8,400
Cập nhật: 08/10/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,000
SJC 5c 82,000 84,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 82,000 83,300
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 82,000 83,400
Nữ Trang 99.99% 81,950 83,000
Nữ Trang 99% 80,178 82,178
Nữ Trang 68% 54,096 56,596
Nữ Trang 41.7% 32,264 34,764
Cập nhật: 08/10/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,467.24 16,633.58 17,167.80
CAD 17,835.20 18,015.36 18,593.95
CHF 28,236.47 28,521.69 29,437.72
CNY 3,451.10 3,485.96 3,597.92
DKK - 3,590.39 3,728.01
EUR 26,571.32 26,839.72 28,029.23
GBP 31,784.37 32,105.43 33,136.55
HKD 3,118.28 3,149.78 3,250.94
INR - 295.14 306.94
JPY 161.63 163.26 171.03
KRW 15.96 17.73 19.24
KWD - 81,061.30 84,304.94
MYR - 5,764.16 5,890.08
NOK - 2,283.17 2,380.19
RUB - 248.93 275.58
SAR - 6,601.08 6,865.22
SEK - 2,348.27 2,448.06
SGD 18,573.84 18,761.45 19,364.01
THB 656.65 729.61 757.58
USD 24,640.00 24,670.00 25,030.00
Cập nhật: 08/10/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,640.00 24,660.00 25,000.00
EUR 26,714.00 26,821.00 27,941.00
GBP 31,976.00 32,104.00 33,096.00
HKD 3,132.00 3,145.00 3,250.00
CHF 28,403.00 28,517.00 29,413.00
JPY 163.41 164.07 171.59
AUD 16,580.00 16,647.00 17,159.00
SGD 18,701.00 18,776.00 19,330.00
THB 722.00 725.00 757.00
CAD 17,943.00 18,015.00 18,562.00
NZD 15,059.00 15,566.00
KRW 17.66 19.48
Cập nhật: 08/10/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24670 24670 25030
AUD 16524 16624 17186
CAD 17931 18031 18582
CHF 28527 28557 29351
CNY 0 3503.8 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3644 0
EUR 26785 26885 27757
GBP 32063 32113 33215
HKD 0 3180 0
JPY 164.35 164.85 171.36
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.0501 0
MYR 0 6104 0
NOK 0 2325 0
NZD 0 15069 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2395 0
SGD 18666 18796 19522
THB 0 686.7 0
TWD 0 768 0
XAU 8200000 8200000 8400000
XBJ 7700000 7700000 8100000
Cập nhật: 08/10/2024 05:00