Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giá vàng hôm nay 4/4: Dự báo tăng mạnh

06:56 | 04/04/2021

459 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá vàng hôm nay ghi nhận nhận định giá kim loại quý sẽ vượt ngưỡng 1.750 USD/Ounce khi lạm phát có khả năng gia tăng, trong khi đồng USD suy yếu.

Khép tuần giao dịch, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.729,88 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 5/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.730,3 USD/Ounce. Mức giá này so với đầu tuần giao dịch là gần như không đổi nhưng đã tăng tới 45 USD/Ounce so với thời điểm đầu giờ sáng ngày 31/3.

gia-vang-sang-110-lai-lao-doc-khong-phanh
Ảnh minh hoạ

Động lực chính hỗ trợ giá vàng bật tăng mạnh trong những phiên giao dịch cuối tuần sau khi trượt sâu xuống mức thấp nhất 1.685 USD/Ounce vào đầu giờ sáng 31/3 là đồng USD suy yếu và lo ngại lạm phát gia tăng được dấy lên.

Tâm lý bắt đáy của nhà đầu tư cũng như những rủi ro đối với tăng trưởng kinh tế toàn cầu trước diễn biến của dịch Covid-19 cũng là động lực thúc đẩy giá vàng tăng mạnh trước khi khép tuần giao dịch.

Số đơn xin trợ cấp thất nghiệp hàng tuần của Mỹ bất ngờ tăng 61 ngàn đơn, lên 719 ngàn đơn, cao hơn so với dự báo được ra trước đó, trong khi Tổng thống Joe Bieden đang có kế hoạch tăng thuế doanh nghiệp để triển khai một kế hoạch kinh tế trị giá hàng tỷ USD sau gói cứu trợ, kích thích kinh tế trị giá 1.900 tỷ USD.

Một lượng tiền lớn được bơm vào nền kinh tế khiến nguy cơ lạm phát cũng tăng cao và điều này đã làm tăng vai trò chống làm phát của vàng, qua đó thúc đẩy giá vàng đi lên.

Mặc dù vậy, đà tăng của giá vàng vẫn đang bị hạn chế bởi lợi suất trái phiếu Mỹ đang treo ở mức cao và đồng Bitcoin có xu hướng tăng mạnh. Trạng thái hưng phấn trên các thị trường chứng khoán cũng là lực cản tâm lý quan trọng đối với kim loại quý khi nhiều nhà đầu tư lưỡng lự dịch chuyển dòng tiền vào vàng.

Tại thị trường trong nước, theo diễn biến của giá vàng thế giới, giá vàng SJC tuần qua cũng có xu hướng biến động mạnh, có thời điểm trượt sâu xuống dưới mức 55 triệu đồng/lượng nhưng rồi khép tuần giao dịch đã vượt xa mức này.

Cụ thể, chốt tuần giao dịch, giá vàng ngày 4/4 ghi nhận giá vàng 9999 niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 54,92 – 55,42 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 54,92 – 55,40 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 54,95 – 55,35 triệu đồng/lượng.

Với diễn biến của kim loại quý trong những phiên giao dịch cuối tuần, giá vàng tuần tới (5 – 9/4) được dự báo khá lạc quan.

Kết quả khảo sát của Kitco News ghi nhận, trong số 15 chuyên gia tham gia khảo sát thì có tới 11 người bày tỏ quan điểm lạc quan của giá vàng. Mức giá được các chuyên gia tham gia khảo sát đưa ra được dự báo giá vàng tuần tới là 1.750 USD/Ounce, và có thể tăng mạnh hơn lên ngưỡng 1.780 USD/Ounce.

Minh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
AVPL/SJC HCM 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
AVPL/SJC ĐN 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 ▲900K 85,950 ▲950K
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 ▲900K 85,850 ▲950K
AVPL/SJC Cần Thơ 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
Cập nhật: 21/10/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.400 ▲700K 86.390 ▲690K
TPHCM - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 85.400 ▲700K 86.390 ▲690K
Hà Nội - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 85.400 ▲700K 86.390 ▲690K
Đà Nẵng - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 85.400 ▲700K 86.390 ▲690K
Miền Tây - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.400 ▲700K 86.390 ▲690K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.400 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.400 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.200 ▲600K 86.000 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.110 ▲590K 85.910 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.240 ▲590K 85.240 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.380 ▲550K 78.880 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.250 ▲450K 64.650 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.230 ▲410K 58.630 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.650 ▲390K 56.050 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.210 ▲370K 52.610 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.060 ▲350K 50.460 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.530 ▲250K 35.930 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.000 ▲220K 32.400 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.130 ▲200K 28.530 ▲200K
Cập nhật: 21/10/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,475 ▲85K 8,655 ▲85K
Trang sức 99.9 8,465 ▲85K 8,645 ▲85K
NL 99.99 8,535 ▲85K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,495 ▲85K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,565 ▲85K 8,665 ▲85K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,565 ▲85K 8,665 ▲85K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,565 ▲85K 8,665 ▲85K
Miếng SJC Thái Bình 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Cập nhật: 21/10/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,501.29 16,667.97 17,202.89
CAD 17,803.35 17,983.19 18,560.31
CHF 28,431.82 28,719.01 29,640.68
CNY 3,460.41 3,495.37 3,607.54
DKK - 3,607.31 3,745.49
EUR 26,701.87 26,971.59 28,166.28
GBP 32,068.78 32,392.71 33,432.27
HKD 3,162.91 3,194.86 3,297.39
INR - 299.20 311.17
JPY 163.16 164.80 172.64
KRW 15.93 17.69 19.20
KWD - 82,081.27 85,363.71
MYR - 5,805.14 5,931.82
NOK - 2,263.23 2,359.35
RUB - 248.19 274.75
SAR - 6,696.76 6,964.57
SEK - 2,348.65 2,448.39
SGD 18,765.70 18,955.25 19,563.57
THB 672.07 746.74 775.34
USD 25,010.00 25,040.00 25,400.00
Cập nhật: 21/10/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,020.00 25,360.00
EUR 26,827.00 26,935.00 28,062.00
GBP 32,247.00 32,377.00 33,375.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,295.00
CHF 28,576.00 28,691.00 29,583.00
JPY 164.85 165.51 173.03
AUD 16,595.00 16,662.00 17,175.00
SGD 18,883.00 18,959.00 19,512.00
THB 739.00 742.00 775.00
CAD 17,908.00 17,980.00 18,517.00
NZD 15,058.00 15,567.00
KRW 17.63 19.41
Cập nhật: 21/10/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25050 25050 25400
AUD 16594 16694 17257
CAD 17923 18023 18575
CHF 28778 28808 29601
CNY 0 3516.9 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26965 27065 27937
GBP 32425 32475 33578
HKD 0 3220 0
JPY 166.1 166.6 173.11
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15140 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18875 19005 19737
THB 0 705.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8600000 8600000 8800000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 21/10/2024 14:00