Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giá vàng hôm nay (30/9): Tiếp đà giảm

09:24 | 30/09/2023

167 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá vàng thế giới hôm nay (30/9) tiếp đà giảm mạnh khi đồng đô la và lợi suất trái phiếu Mỹ tiếp tục ở mức cao. Vàng đang chứng kiến mức giảm hàng tháng cao nhất kể từ tháng 2/2023 - mức thấp nhất trong năm tính đến thời điểm hiện tại. Trong ba tháng qua, giá vàng đã giảm 3,3%.
Ảnh minh họa
Ảnh minh họa

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 30/9/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.848,73 USD/ounce, giảm 18,23 USD so với cùng thời điểm ngày 29/9.

Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 53,46 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 14,69 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 12/2023 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchange ở mức 1864,6 USD/ounce, giảm 14 USD trong phiên và giảm 18,6 USD so với cùng thời điểm ngày 29/9.

Giá vàng thế giới hôm nay (30/9) tiếp đà giảm mạnh khi đồng đô la và lợi suất trái phiếu Mỹ tiếp tục ở mức cao. Vàng đang chứng kiến mức giảm hàng tháng cao nhất kể từ tháng 2/2023 - mức thấp nhất trong năm tính đến thời điểm hiện tại. Trong ba tháng qua, giá vàng đã giảm 3,3%.

Đợt bán tháo vàng diễn ra khi lãi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm của Mỹ tăng lên mức cao nhất kể từ tháng 10/2007, trên 4,6%. Trong khi đó, chỉ số đô la Mỹ tăng trên 106 điểm, đạt mức cao nhất kể từ cuối tháng 11.

Các chuyên gia cho biết: “Vàng đã giữ giá khá tốt, nhưng các nhà đầu tư hiện đang phải đối mặt với thực tế là Fed sẽ không sớm hạ lãi suất. Lãi suất cao hơn sẽ tiếp tục tồn tại; vì điều này khiến vàng đã bị ảnh hưởng nặng nề”.

Mặc dù giá vàng đã giảm đáng kể trong tuần qua, một số nhà phân tích dự đoán rằng giá có khả năng vàng sẽ giảm sâu hơn và nhấn mạnh mức thấp nhất trong năm chỉ trên 1.800 USD/ounce là mục tiêu chính tiếp theo cần theo dõi.

Alex Kuptsikevich, nhà phân tích thị trường cấp cao tại FxPro cho biết, ông cũng đang theo dõi mức hỗ trợ ở 1.800 USD/ounce vì đợt bán tháo vàng đã tạo ra tín hiệu kỹ thuật giảm.

Trong khi thị trường vàng đang gặp khó khăn, các nhà đầu tư nên chuẩn bị cho một số biến động vào tuần tới vì thị trường sẽ nhận được báo cáo dữ liệu việc làm quan trọng của Mỹ trong tháng 8.

Cùng với những dữ liệu kinh tế quan trọng, các nhà đầu tư sẽ phải đối mặt với việc chính phủ Mỹ có nguy cơ đóng cửa vì những nỗ lực cấp vốn cho chính phủ vào phút cuối đã thất bại.

Đầu tuần này, cơ quan xếp hạng các nhà phân tích cho biết, việc chính phủ Mỹ đóng cửa do Quốc hội không thể thông qua bất kỳ dự luật cấp vốn nào, có thể đe dọa đến xếp hạng nợ công của quốc gia. Việc đóng cửa sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực đến tín dụng đối với chính phủ Mỹ .

Jeffrey Christian, giám đốc điều hành tại CPM Group lưu ý rằng đợt bán tháo vàng hiện tại có ý nghĩa vì không chỉ lợi suất trái phiếu tăng mà phần dài hạn của đường cong lợi suất cũng tăng với tốc độ nhanh hơn so với phần ngắn hạn, thu hẹp chênh lệch đảo ngược.

Christian nói rằng sự gia tăng này trong 10 năm làm nổi bật việc cải thiện tâm lý thị trường đối với nền kinh tế Mỹ. Tuy nhiên, ông nói thêm rằng dù nỗi lo suy thoái đã giảm bớt nhưng chúng vẫn chưa biến mất.

Jeffrey Christian nói: “Nhìn chung, nền kinh tế đang phát triển rất tốt, vì vậy các nhà đầu tư không thấy bất kỳ lý do nào để nắm giữ vàng vào lúc này. Tuy nhiên, chúng tôi vẫn cho rằng sẽ có một cuộc suy thoái vào năm tới. Vẫn còn rất nhiều rủi ro bao trùm nền kinh tế. Chúng tôi kỳ vọng rằng vàng sẽ xây dựng một nền tảng mới ở mức giá hiện tại.”

Christopher Vecchio, người đứng đầu bộ phận tương lai và ngoại hối tại Tastylive.com cho biết bất chấp đợt bán tháo trong tuần qua, ông vẫn nhận thấy kim loại quý đã đạt mức sàn cao hơn so với năm ngoái.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 30/9, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 68,15-68,85 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 29/9.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 68,15-68,95 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 29/9.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 68,25-68,9 triệu đồng/lượng tăng 80.000 đồng ở chiều mua và tăng 50.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 29/9.

Giá vàng hôm nay (26/9): Tiếp đà giảmGiá vàng hôm nay (26/9): Tiếp đà giảm
Giá vàng hôm nay (27/9): Tiếp tục lao dốcGiá vàng hôm nay (27/9): Tiếp tục lao dốc
Giá vàng hôm nay (28/9): Giảm sâuGiá vàng hôm nay (28/9): Giảm sâu
Giá vàng hôm nay (29/9): Tiếp tục giảm mạnhGiá vàng hôm nay (29/9): Tiếp tục giảm mạnh

Minh Đức

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 ▲150K 85,000 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 ▲150K 84,900 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 19/10/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 ▲300K 85.400 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 ▲300K 85.320 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 ▲300K 84.650 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 ▲280K 78.330 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 ▲220K 64.200 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 ▲200K 58.220 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 ▲190K 55.660 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 ▲180K 52.240 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 ▲180K 50.110 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 ▲130K 35.680 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 ▲120K 32.180 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 ▲100K 28.330 ▲100K
Cập nhật: 19/10/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,390 ▲20K 8,570 ▲20K
Trang sức 99.9 8,380 ▲20K 8,560 ▲20K
NL 99.99 8,450 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,410 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,480 ▲20K 8,580 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,480 ▲20K 8,580 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,480 ▲20K 8,580 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 19/10/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 19/10/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 19/10/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 19/10/2024 23:00