Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giá vàng hôm nay 21/6: Chờ bứt phá

06:34 | 21/06/2022

519 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong bối cảnh đồng USD suy yếu, giá vàng hôm nay được kỳ vọng sẽ quay đầu tăng mạnh khi mà các yếu tố rủi ro đối với thị trường tài chính toàn cầu một gia tăng tiếp tục hỗ trợ mạnh kim loại quý.
Giá vàng hôm nay 21/6: Chờ bứt phá
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 21/6/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.838,29 USD/Ounce. Tuy nhiên, nếu so với cùng thời điểm ngày 20/6, giá vàng giao ngay đã tăng nhẹ khoảng 1 USD/Ounce.

Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 50,96 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 17,69 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 8/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.839,5 USD/Ounce, giảm 1,1 USD/Ounce trong phiên.

Giá vàng ngày 21/6 có xu hướng tăng nhẹ trong bối cảnh đồng USD suy yếu sau khi leo lên mức cao nhất 20 năm.

Đồng bạc xanh mất giá sau khi Bộ trưởng Bộ Tài chính nước này, bà Janet Yellen, trong bài phát biểu ngày 19/6 đã thừa nhận thực tế là nguy cơ suy thoái kinh tế tại Mỹ là “không thể tránh khỏi”. Điều này đã dấy lên nhiều lo ngại về “sức khoẻ” của nền kinh tế hàng đầu thế giới.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 104,245 điểm, giảm 0,23% trong phiên.

Ngoài ra, tâm lý thận trọng của nhà đầu tư còn được thúc đẩy trước phiên điều trần của Chủ tịch Fed Jerome Powell trước Thượng viện Mỹ. Phiên điều trần được kỳ vọng sẽ làm sáng tỏ phần nào các lo ngại về lạm phát, “sức khoẻ” của nền kinh tế Mỹ, thị trường lao động, việc làm… và đặc biệt là khả năng Fed tiếp tục tăng lãi suất.

Giá vàng hôm nay có xu hướng đi lên còn do nhu cầu nắm giữ tài sản đảm bảo gia tăng khi mà hầu hết các thị trường tài chính đều đang trên đà lao dốc.

Tại thị trường trong nước, bước vào tuần giao dịch từ ngày 21/6, giá vàng SJC được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 67,85 – 68,65 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra); còn tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 67,80 – 68,64 triệu đồng/lượng; Phú Quý SJC niêm yết giá vàng 9999 tại Hà Nội ở mức 67,85 – 68,65 triệu đồng/lượng; trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 67,87 – 68,65 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Thủ tướng giao Bộ Công Thương làm rõ giá xăng dầu nhập từ Malaysia
Tin tức kinh tế ngày 14/6: Chính phủ yêu cầu tăng cường thanh tra các doanh nghiệp vàng
Fed tăng lãi suất mạnh nhất trong 28 năm
Giá xăng dầu hôm nay 18/6: Dầu thô lao dốc mạnh
Quỹ bình ổn giá xăng dầu hoạt động theo nguyên tắc “lấy nó nuôi nó”?
Giá xăng hôm nay 21/6 tiếp tục tăng, có thể tới 500 đồng/lít!

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,000 85,000
AVPL/SJC HCM 83,000 85,000
AVPL/SJC ĐN 83,000 85,000
Nguyên liệu 9999 - HN 82,850 83,150
Nguyên liệu 999 - HN 82,750 83,050
AVPL/SJC Cần Thơ 83,000 85,000
Cập nhật: 15/10/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 82.700 83.700
TPHCM - SJC 83.000 85.000
Hà Nội - PNJ 82.700 83.700
Hà Nội - SJC 83.000 85.000
Đà Nẵng - PNJ 82.700 83.700
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.000
Miền Tây - PNJ 82.700 83.700
Miền Tây - SJC 83.000 85.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 82.700 83.700
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 82.700
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 82.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 82.600 83.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 82.520 83.320
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 81.670 82.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 75.990 76.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.300 62.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.460 56.860
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.960 54.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.620 51.020
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.540 48.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.440 34.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.030 31.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.270 27.670
Cập nhật: 15/10/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,205 8,375
Trang sức 99.9 8,195 8,365
NL 99.99 8,275
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 8,225
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,295 8,385
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,295 8,385
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,295 8,385
Miếng SJC Thái Bình 8,300 8,500
Miếng SJC Nghệ An 8,300 8,500
Miếng SJC Hà Nội 8,300 8,500
Cập nhật: 15/10/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,293.61 16,458.19 16,986.79
CAD 17,569.25 17,746.72 18,316.70
CHF 28,211.94 28,496.91 29,412.16
CNY 3,421.14 3,455.70 3,566.69
DKK - 3,569.92 3,706.76
EUR 26,439.60 26,706.67 27,890.30
GBP 31,592.47 31,911.58 32,936.50
HKD 3,114.90 3,146.36 3,247.41
INR - 294.60 306.38
JPY 160.56 162.18 169.90
KRW 15.83 17.59 19.09
KWD - 80,922.77 84,160.92
MYR - 5,722.93 5,847.95
NOK - 2,267.28 2,363.62
RUB - 246.76 273.17
SAR - 6,597.54 6,861.54
SEK - 2,343.37 2,442.95
SGD 18,525.15 18,712.28 19,313.27
THB 660.34 733.71 761.83
USD 24,630.00 24,660.00 25,020.00
Cập nhật: 15/10/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,630.00 24,650.00 24,990.00
EUR 26,563.00 26,670.00 27,788.00
GBP 31,760.00 31,888.00 32,878.00
HKD 3,128.00 3,141.00 3,246.00
CHF 28,358.00 28,472.00 29,367.00
JPY 162.31 162.96 170.38
AUD 16,382.00 16,448.00 16,957.00
SGD 18,656.00 18,731.00 19,282.00
THB 726.00 729.00 762.00
CAD 17,670.00 17,741.00 18,276.00
NZD 14,866.00 15,371.00
KRW 17.57 19.37
Cập nhật: 15/10/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24665 24665 25025
AUD 16363 16463 17026
CAD 17667 17767 18318
CHF 28496 28526 29320
CNY 0 3474.2 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3644 0
EUR 26708 26808 27681
GBP 31943 31993 33095
HKD 0 3180 0
JPY 163.33 163.83 170.34
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.0501 0
MYR 0 6104 0
NOK 0 2300 0
NZD 0 14921 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2395 0
SGD 18629 18759 19497
THB 0 693.1 0
TWD 0 768 0
XAU 8300000 8300000 8500000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 15/10/2024 06:00