Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giá vàng hôm nay (10/9): Kết thúc tuần ở mức 1.919 USD/ounce

09:04 | 10/09/2023

164 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá vàng thế giới trong tuần (4/9-10/9) liên tiếp giảm trong phiên giao dịch đầu tuần và giữa tuần. Thời điểm cuối tuần, vàng bất ngờ tăng giá đầu phiên sau đó quay đầu giảm.
Ảnh minh hoạ
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 10/9/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.919,15 USD/ounce.

Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 55,19 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 12,91 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 12/2023 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchange ở mức 1942,6 USD/ounce, tăng 0,1 USD trong phiên.

Giá vàng thế giới trong tuần (4/9-10/9) liên tiếp giảm trong phiên giao dịch đầu tuần và giữa tuần. Thời điểm cuối tuần, vàng bất ngờ tăng giá đầu phiên sau đó quay đầu giảm.

Đầu tuần (4/9-5/9) giá vàng giảm nhẹ khi đồng bạc xanh của Mỹ lao dốc và thị trường ngày càng tin rằng Fed có thể đã hoàn tất việc tăng lãi suất.

Mức thấp nhất ghi nhận được giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.937,96 USD/ounce. Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 11/2023 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchange ở mức 1955,3 USD/ounce.

Một số nhà phân tích lưu ý, hiện vàng không có đủ động lực để xâm nhập vào vùng tăng giá khi thị trường Bắc Mỹ đóng cửa vào thứ Hai để nghỉ Lễ Lao động. Các nhà phân tích cho rằng khả năng thị trường kim loại quý đột phá là khó xảy ra trong ngắn hạn.

Ảnh minh họa
Ảnh minh họa

Giữa tuần (6/9-7/9) vàng tiếp tục giảm khi đồng đô la và lãi suất trái phiếu kho bạc Mỹ tăng mạnh đã gây áp lực đáng kể lên vàng và ngăn cản việc mua kim loại quý từ các nhà đầu tư nắm giữ các loại tiền tệ khác.

Mức thấp nhất ghi nhận được giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.916,74 USD/ounce. Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 12/2023 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchange ở mức 1949,9 USD/ounce.

Carley Garner, đồng sáng lập công ty môi giới DeCarley Trading nhận định, động lực của đồng bạc xanh có thể cạn kiệt do Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) khó có thể tiếp tục duy trì lập trường chính sách tiền tệ tích cực cho đến cuối năm. Theo CME FedWatch Tool, các thị trường nhận thấy hơn 90% khả năng không tăng lãi suất vào cuối tháng này và chỉ có 50/50 khả năng tăng lãi suất vào tháng 11.

Giá dầu vẫn đang tiếp tục tăng cao trong đợt cắt giảm sản lượng dầu tự nguyện kéo dài của Ả Rập Xê-út và Nga. Dầu thô dẫn đầu lĩnh vực hàng hóa thô, có nghĩa là khi giá dầu tăng sẽ hỗ trợ các thị trường hàng hóa thô khác, bao gồm cả thị trường kim loại quý.

Thời điểm cuối tuần (8/9–10/9) giá vàng bất ngờ tăng đầu phiên sau đó quay đầu giảm.

Ngày 8/9, giá vàng tăng sau áp lực bán khống. Tuy nhiên, thị trường vàng đang trong tình trạng kỹ thuật giảm giá ngắn hạn, điều này đang khiến xu hướng tăng giá của kim loại quý này trở nên khó khăn.

Mức cao nhất ghi nhận được giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.922,76 USD/ounce. Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 12/2023 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchange ở mức 1946,8 USD/ounce.

Sang đến ngày 9/9-10/9, vàng quay đầu giảm khi hoạt động kinh tế mạnh mẽ sẽ tiếp tục hỗ trợ đồng đô la Mỹ và giữ giá vàng bị mắc kẹt trong phạm vi giao dịch hiện tại.

Mức thấp nhất ghi nhận được giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.919,15 USD/ounce. Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 12/2023 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchange ở mức 1942,6 USD/ounce.

Dữ liệu kinh tế vào tuần tới dự kiến sẽ hỗ trợ kỳ vọng ngày càng tăng rằng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ giữ nguyên lãi suất vào cuối tháng này và có khả năng đẩy ngân hàng trung ương sang lập trường trung lập hơn trong thời gian còn lại của năm.

Các nhà phân tích cho rằng nền kinh tế đang chậm lại của châu Âu khiến đồng đô la Mỹ trở nên hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư.

Darin Newsom, chiến lược gia thị trường cấp cao tại Barchart.com cho biết giá vàng đang mắc kẹt trong xu hướng giảm ngắn hạn. Ông nói thêm rằng có khả năng giá vàng sẽ giảm trở lại mức thấp nhất trong tháng 8.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 10/9, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 68,10-68,80 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 50.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 9/9.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 68,05-68,85 triệu đồng/lượng, giữ nguyên ở chiều mua và giảm 100.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 9/9.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 68,15-68,78 triệu đồng/lượng tăng 30.000 đồng ở chiều mua và giảm 50.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 9/9.

Giá vàng hôm nay (6/9): Thị trường trong nước và thế giới trái chiềuGiá vàng hôm nay (6/9): Thị trường trong nước và thế giới trái chiều
Giá vàng hôm nay (7/9): Thị trường trong nước đồng loạt tăngGiá vàng hôm nay (7/9): Thị trường trong nước đồng loạt tăng
Giá vàng hôm nay (8/9): Trong nước vượt ngưỡng 68 triệu đồng/lượngGiá vàng hôm nay (8/9): Trong nước vượt ngưỡng 68 triệu đồng/lượng
Giá vàng hôm nay (9/9): Trong nước tiếp đà tăng, thế giới quay đầu giảmGiá vàng hôm nay (9/9): Trong nước tiếp đà tăng, thế giới quay đầu giảm

Minh Đức

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,450 ▲800K 84,850 ▲800K
Nguyên liệu 999 - HN 84,350 ▲800K 84,750 ▲800K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 18/10/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.500 ▲1050K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.500 ▲1050K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.300 ▲900K 85.100 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.220 ▲900K 85.020 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.350 ▲890K 84.350 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.550 ▲820K 78.050 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.580 ▲680K 63.980 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.620 ▲610K 58.020 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.070 ▲590K 55.470 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.660 ▲550K 52.060 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.530 ▲520K 49.930 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.150 ▲370K 35.550 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.660 ▲330K 32.060 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.830 ▲290K 28.230 ▲290K
Cập nhật: 18/10/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,370 ▲105K 8,550 ▲105K
Trang sức 99.9 8,360 ▲105K 8,540 ▲105K
NL 99.99 8,430 ▲105K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,390 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 18/10/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 18/10/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 18/10/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 18/10/2024 19:00