Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

GDP bình quân đầu người của Việt Nam lên 2.540 USD

14:50 | 15/10/2018

561 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
So với năm 2015, chỉ tiêu GDP bình quân đầu người tăng 1,21 lần nhưng vẫn cách xa mục tiêu 3.500 USD đặt ra cho năm 2020.

Nhiều số liệu liên quan tới các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội được nêu trong phiên thảo luận của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội sáng 15/10.

Bộ trưởng Bộ Kế hoạch & Đầu tư Nguyễn Chí Dũng cho biết, triển vọng tăng trưởng kinh tế năm 2018 "có thể cao hơn 6,7%". Theo ông Dũng, nếu GDP tăng 6,7% so với năm 2017 thì quy mô GDP theo giá hiện hành ước đạt hơn 5,55 triệu tỷ đồng (khoảng 240,5 tỷ USD).

Như vậy, GDP bình quân đầu người khoảng 2.540 USD, tăng 155 USD so với 2017 và 325 USD so với 2016. Nếu so với năm 2015, chỉ tiêu này của Việt Nam đã tăng 1,21 lần. Tuy nhiên, nếu so với mục tiêu 3.200-3.500 USD vào năm 2020 thì vẫn có khoảng cách khá xa.

Tính chung 3 năm (2016 - 2018), tốc độ tăng trưởng đạt khoảng 6,57%, đạt mục tiêu ở cận thấp cả giai đoạn 5 năm theo Quốc hội giao (6,5-6,7%).

gdp binh quan dau nguoi cua viet nam len 2540 usd
GDP bình quân đầu người của Việt Nam lên 2.540 USD

Về phát triển doanh nghiệp, ông Dũng cho biết, 9 tháng đầu năm có hơn 96.610 công ty lập mới, nhưng cũng có 73.100 đơn vị ngừng hoạt động (tăng 48%) so với cùng kỳ.

Lượng doanh nghiệp ngừng hoạt động, chờ giải thể cao gấp 1,5 lần cùng kỳ khiến Uỷ ban Kinh tế Quốc hội (đơn vị thẩm tra báo cáo của Chính phủ) lo ngại và đề nghị làm rõ nguyên nhân.

Cơ quan thẩm tra cũng đề nghị Chính phủ làm rõ diễn biến ngược chiều giữa quy mô vốn bình quân và quy mô bình quân lao động của doanh nghiệp ngoài Nhà nước đăng ký thành lập mới.

Ông Vũ Hồng Thanh - Chủ nhiệm Uỷ ban Kinh tế Quốc hội cũng lo ngại, mục tiêu có một triệu doanh nghiệp vào năm 2020 "khó hoàn thành" khi việc phát triển doanh nghiệp tiềm ẩn khó khăn, số chờ giải thể, phá sản tăng cao.

Tại cuộc họp công bố chỉ số đánh giá phát triển doanh nghiệp cách đây hai ngày, Phó thủ tướng Vương Đình Huệ cũng thừa nhận "đây là mục tiêu đầy thách thức, nhưng có thể đạt được". Ông lưu ý, vấn đề sức khoẻ của một triệu doanh nghiệp này và họ đóng góp ra sao cho nền kinh tế mới là yếu tố quan trọng.

"Mục tiêu Chính phủ năm nay là cải thiện thực chất hơn môi trường đầu tư kinh doanh. Không để đẻ thêm điều kiện kinh doanh mới", Phó thủ tướng nhấn mạnh.

Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2019

Chỉ tiêu Mục tiêu
GDP Tăng 6,6-6,8%
Lạm phát 4%
Thu ngân sách 1,41 triệu tỷ đồng
Bội chi ngân sách 3,6% GDP
Kim ngạch xuất khẩu Tăng 7-8%
Tổng vốn đầu tư phát triển xã hội 33-34% GDP

Uỷ ban Kinh tế của Quốc hội cho biết điều hành kinh tế vĩ mô cần lưu ý sức ép từ tăng giá dầu, lãi suất đồng USD và căng thẳng chiến tranh thương mại Mỹ - Trung. "Các cân đối lớn của nền kinh tế phải đảm bảo, kiểm soát lạm phát và lựa chọn thời điểm tăng giá, mức độ tăng phù hợp đối với các mặt hàng thuộc diện Nhà nước quản lý", ông Vũ Hồng Thanh nhìn nhận.

Ngân sách Nhà nước cần tiếp tục cơ cấu theo hướng tăng tỷ trọng thu nội địa, chi đầu tư và giảm chi thường xuyên; kiểm soát chặt chẽ, giảm bội chi. "Kiên quyết không để thất thu từ khu vực ngoài quốc doanh, trong khai thác tài nguyên, khoáng sản", ông Vũ Hồng Thanh nhấn mạnh.

Theo VnExpress.net

gdp binh quan dau nguoi cua viet nam len 2540 usd Đầu tư nước ngoài đóng góp gần 20% GDP
gdp binh quan dau nguoi cua viet nam len 2540 usd GDP cả năm 2018 có thể vượt 6,7%

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,000 ▲1000K 84,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 81,000 ▲1000K 84,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 81,000 ▲1000K 84,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 81,400 ▲400K 81,900
Nguyên liệu 999 - HN 81,300 ▲400K 81,800
AVPL/SJC Cần Thơ 81,000 ▲1000K 84,000 ▲500K
Cập nhật: 18/11/2024 09:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 81.400 ▲500K 83.000 ▲400K
TPHCM - SJC 81.000 ▲1000K 84.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 81.400 ▲500K 83.000 ▲400K
Hà Nội - SJC 81.000 ▲1000K 84.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 81.400 ▲500K 83.000 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 81.000 ▲1000K 84.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 81.400 ▲500K 83.000 ▲400K
Miền Tây - SJC 81.000 ▲1000K 84.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 81.400 ▲500K 83.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.000 ▲1000K 84.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 81.400 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.000 ▲1000K 84.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 81.400 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 81.300 ▲500K 82.100 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 81.220 ▲500K 82.020 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 80.380 ▲500K 81.380 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 74.800 ▲450K 75.300 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 60.330 ▲380K 61.730 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.580 ▲340K 55.980 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.120 ▲330K 53.520 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 48.830 ▲300K 50.230 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 46.780 ▲290K 48.180 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.900 ▲200K 34.300 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.540 ▲190K 30.940 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.840 ▲160K 27.240 ▲160K
Cập nhật: 18/11/2024 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,060 ▲40K 8,330 ▲50K
Trang sức 99.9 8,050 ▲40K 8,320 ▲50K
NL 99.99 8,100 ▲55K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,050 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,150 ▲40K 8,340 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,150 ▲40K 8,340 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,150 ▲40K 8,340 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 8,100 ▲70K 8,400 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,100 ▲70K 8,400 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,100 ▲70K 8,400 ▲50K
Cập nhật: 18/11/2024 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,018.86 16,180.67 16,699.77
CAD 17,578.41 17,755.97 18,325.61
CHF 27,884.97 28,166.64 29,070.27
CNY 3,422.14 3,456.70 3,567.60
DKK - 3,524.30 3,659.27
EUR 26,092.81 26,356.37 27,523.53
GBP 31,263.38 31,579.17 32,592.28
HKD 3,178.81 3,210.92 3,313.93
INR - 299.85 311.84
JPY 158.81 160.41 168.04
KRW 15.77 17.52 19.01
KWD - 82,312.62 85,603.40
MYR - 5,625.71 5,748.41
NOK - 2,247.35 2,342.77
RUB - 241.63 267.49
SAR - 6,746.43 6,994.40
SEK - 2,269.46 2,365.81
SGD 18,462.38 18,648.87 19,247.15
THB 646.00 717.78 745.27
USD 25,150.00 25,180.00 25,502.00
Cập nhật: 18/11/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,202.00 25,502.00
EUR 26,225.00 26,330.00 27,408.00
GBP 31,448.00 31,574.00 32,511.00
HKD 3,194.00 3,207.00 3,308.00
CHF 28,041.00 28,154.00 28,988.00
JPY 160.54 161.18 168.04
AUD 16,113.00 16,178.00 16,659.00
SGD 18,587.00 18,662.00 19,168.00
THB 711.00 714.00 744.00
CAD 17,694.00 17,765.00 18,259.00
NZD 14,649.00 15,129.00
KRW 17.46 19.17
Cập nhật: 18/11/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25502
AUD 16073 16173 16736
CAD 17683 17783 18335
CHF 28191 28221 29014
CNY 0 3473.7 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26306 26406 27278
GBP 31570 31620 32723
HKD 0 3240 0
JPY 161.24 161.74 168.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14688 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18538 18668 19399
THB 0 675.4 0
TWD 0 782 0
XAU 8100000 8100000 8400000
XBJ 7800000 7800000 8350000
Cập nhật: 18/11/2024 09:45