Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

EVN: Sản lượng điện thương phẩm 8 tháng ước đạt 126,05 tỷ kWh

14:15 | 07/09/2018

288 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Lũy kế 8 tháng năm 2018, sản lượng điện thương phẩm toàn EVN ước đạt 126,05 tỷ kWh, tăng 10,69% so với cùng kỳ.
evn san luong dien thuong pham 8 thang uoc dat 12605 ty kwhEVN khen thưởng Quán quân Đường lên đỉnh Olympia năm 2018
evn san luong dien thuong pham 8 thang uoc dat 12605 ty kwh"Đòn bẩy" thúc đẩy xây dựng nông thôn mới
evn san luong dien thuong pham 8 thang uoc dat 12605 ty kwhLặng thầm “lính 110 kV” Sơn La...
evn san luong dien thuong pham 8 thang uoc dat 12605 ty kwh
Ảnh minh họa.

Theo EVN, trong tháng 8/2018, Tập đoàn đã đảm bảo cung cấp điện ổn định, an toàn cho phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của nhân dân cũng như các sự kiện, hoạt động dịp lễ kỷ niệm 73 năm Cách mạng tháng Tám và Quốc khánh 2/9. Sản lượng điện sản xuất và nhập khẩu toàn hệ thống tháng 8/2018 đạt 19,52 tỷ kWh (trung bình 629,8 triệu kWh/ngày), sản lượng ngày cao nhất đạt 658,5 triệu kWh và công suất cao nhất toàn hệ thống là 31.321 MW. Lũy kế 8 tháng sản lượng toàn hệ thống đạt 145,15 tỷ kWh, tăng 11,2% so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng điện thương phẩm toàn EVN tháng 8/2018 ước đạt 17,05 tỷ kWh; lũy kế 8 tháng năm 2018 ước đạt 126,05 tỷ kWh, tăng 10,62% so cùng kỳ năm trước, trong đó sản lượng điện thương phẩm nội địa tăng 10,69%.

EVN và các đơn vị tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Ban Chỉ đạo TW về phòng chống thiên tai, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc vận hành điều tiết các hồ thủy điện lớn ở phía Bắc, thực hiện nghiêm việc đóng/mở các cửa xả lũ các công trình thủy điện Sơn La, Lai Châu, Hòa Bình, Tuyên Quang đảm bảo an toàn công trình và hạ du theo điều hành của Ban Chỉ đạo TW về Phòng chống thiên tai. Công tác chủ động ứng phó với cơn bão số 4 và các đợt mưa lũ được các đơn vị triển khai thực hiện rất tích cực, khôi phục nhanh nhất có thể các sự cố về điện tại các tỉnh Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ.

Trào lưu truyền tải trong tháng 8/2018 vẫn theo hướng từ miền Bắc vào miền Trung vào miền Nam với sản lượng điện truyền tải ước đạt 16,24 tỷ kWh. Công suất truyền tải cao nhất trên trên các đường dây 500kV Bắc - Trung là 2.020 MW và Trung - Nam là 3.900 MW; sản lượng điện truyền tải vào miền Nam khoảng 77,4 triệu kWh/ngày (tương đương 29,6% nhu cầu điện miền Nam). Một số hồ thủy điện cơ lưu lượng nước về khá hơn trung bình nhiều năm (nhất là các hồ miền Bắc và trên dòng Sê San). Do đó, trong tháng 8 các nhà máy thủy điện tiếp tục được huy động cao, các nguồn nhiệt điện than, tua bin khí huy động hợp lý theo thực tế.

Về đầu tư xây dựng, trong tháng 8/2018, EVN và các đơn vị đã khởi công được 10 dự án lưới điện; đóng điện, đưa vào vận hành 9 dự án 110 - 500kV. Lũy kế 08 tháng từ đầu năm đã khởi công được 74 dự án; đóng điện, đưa vào vận hành 106 dự án 110 - 500kV (500-220kV: 22 dự án; 110kV: 84 dự án).

Về công tác cổ phần hóa đối với các Tổng Công ty Phát điện EVNGENCO1 và EVNGENCO2, Tập đoàn đã báo cáo Bộ Công Thương kế hoạch, tiến độ cổ phần hoá và Bộ Công Thương đã báo cáo đề xuất Thủ tướng Chính phủ cho phép được thực hiện cổ phần hóa tại thời điểm ngày 1/1/2019.

Thái Hà

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 25/11/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 25/11/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 25/11/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 25/11/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 25/11/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 25/11/2024 02:00