Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

EVFTA chưa mang lại lợi ích ngay cho Việt Nam

18:48 | 07/07/2019

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sau khi Hiệp định EVFTA được ký kết, Ngân hàng Thế giới (WB) nhận định: "Trong ngắn hạn EVFTA sẽ chưa mang lại lợi ích ngay cho Việt Nam, nhưng trước mắt sẽ gia tăng niềm tin của các nhà đầu tư...".    
evfta chua mang lai loi ich ngay cho viet namHiệp định thương mại EU-Việt Nam: Mở ra cơ hội tiến sâu hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu
evfta chua mang lai loi ich ngay cho viet namCPTPP, EVFTA - Cơ hội cho nông sản Việt Nam "cất cánh"
evfta chua mang lai loi ich ngay cho viet namEVFTA - “Cao tốc hướng tây” đã mở

Nhận định về Hiệp định Thương mại Tự do giữa Liên minh châu Âu (EU) và Việt Nam (EVFTA), ông Sebastian Eckardt, chuyên gia kinh tế trưởng của WB tại Việt Nam cho rằng hiệp định này có một số cam kết rất khó triển khai và Việt Nam cần phải nâng cao chất lượng triển khai, đặc biệt là rà soát lại tất cả các vấn đề phi thuế quan ảnh hưởng tới xuất khẩu.

Ví dụ như ngành thực phẩm, trong đó Việt Nam phải đảm bảo các chuẩn mực về an toàn vệ sinh thực phẩm, tạo ra các cơ chế đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và có các sản phẩm phù hợp với thị trường mục tiêu.

evfta chua mang lai loi ich ngay cho viet nam
EVFTA chưa mang lại lợi ích ngay cho Việt Nam

Việc này đòi hỏi hành động của không chỉ chính phủ mà cả các nhà sản xuất. Theo ông Eckardt, trong ngắn hạn hiệp định sẽ chưa mang lại lợi ích ngay, nhưng trước mắt sẽ gia tăng niềm tin của các nhà đầu tư, nâng cao triển vọng kinh tế Việt Nam và thúc đẩy dòng vốn đầu tư nước ngoài.

"Muốn tăng thêm xuất khẩu, Việt Nam cần phải tăng cường thực thi các cam kết. Chúng tôi chưa nhận thấy được lợi ích từ Hiệp định EVFTA trong kỳ dự báo này", ông Eckardt cho biết.

Trước đó, ông Ousmane Dione - Giám đốc WB tại Việt Nam cho rằng, Việt Nam cần thay đổi và đổi mới mô hình tăng trưởng để trở thành nước có thu nhập cao vào năm 2030 tầm nhìn đến năm 2045. Trong bối cảnh thế giới có nhiều biến động như hiện nay, Việt Nam cần một nền kinh tế hoạt động ổn định và hiệu quả trong 25 năm tới mới có thể đạt được mục tiêu.

“Để thành công trong tương lai, tôi cho rằng Việt Nam cần chuyển sang tăng trưởng dựa vào tăng năng suất, đây chính là thách thức mà Việt Nam cần phải giải quyết, trong đó cần phân bổ nguồn lực hiệu quả, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cũng như đổi mới sáng tạo. Cần có một quá trình đổi mới hiệu quả với lộ trình phù hợp trong mỗi giai đoạn phát triển khác nhau. Bên cạnh đó, điều quan trọng là môi trường kinh doanh thuận lợi giúp các doanh nghiệp có điều kiện tối ưu để đổi mới sáng tạo” - ông Ousmane Dione nói.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,500 ▼1400K 84,000 ▼1400K
AVPL/SJC HCM 80,500 ▼1400K 84,000 ▼1400K
AVPL/SJC ĐN 80,500 ▼1400K 84,000 ▼1400K
Nguyên liệu 9999 - HN 80,500 ▼2650K 82,400 ▼1750K
Nguyên liệu 999 - HN 80,400 ▼2650K 82,300 ▼1750K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,500 ▼1400K 84,000 ▼1400K
Cập nhật: 12/11/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 81.200 ▼1900K 82.800 ▼2100K
TPHCM - SJC 80.500 ▼1400K 84.000 ▼1400K
Hà Nội - PNJ 81.200 ▼1900K 82.800 ▼2100K
Hà Nội - SJC 80.500 ▼1400K 84.000 ▼1400K
Đà Nẵng - PNJ 81.200 ▼1900K 82.800 ▼2100K
Đà Nẵng - SJC 80.500 ▼1400K 84.000 ▼1400K
Miền Tây - PNJ 81.200 ▼1900K 82.800 ▼2100K
Miền Tây - SJC 80.500 ▼1400K 84.000 ▼1400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 81.200 ▼1900K 82.800 ▼2100K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.500 ▼1400K 84.000 ▼1400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 81.200 ▼1900K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.500 ▼1400K 84.000 ▼1400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 81.200 ▼1900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 81.100 ▼1900K 81.900 ▼1900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 81.020 ▼1900K 81.820 ▼1900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 80.180 ▼1880K 81.180 ▼1880K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 74.620 ▼1740K 75.120 ▼1740K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 60.180 ▼1420K 61.580 ▼1420K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.440 ▼1290K 55.840 ▼1290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.990 ▼1230K 53.390 ▼1230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 48.710 ▼1160K 50.110 ▼1160K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 46.660 ▼1110K 48.060 ▼1110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.820 ▼790K 34.220 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.460 ▼720K 30.860 ▼720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.780 ▼620K 27.180 ▼620K
Cập nhật: 12/11/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,960 ▼250K 8,340 ▼145K
Trang sức 99.9 7,950 ▼250K 8,330 ▼145K
NL 99.99 7,980 ▼250K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 7,950 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,050 ▼250K 8,400 ▼145K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,050 ▼250K 8,350 ▼195K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,050 ▼250K 8,350 ▼145K
Miếng SJC Thái Bình 8,080 ▼110K 8,430 ▼110K
Miếng SJC Nghệ An 8,080 ▼110K 8,430 ▼110K
Miếng SJC Hà Nội 8,080 ▼110K 8,430 ▼110K
Cập nhật: 12/11/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,165.07 16,328.35 16,852.24
CAD 17,697.14 17,875.90 18,449.44
CHF 28,019.46 28,302.49 29,210.57
CNY 3,414.92 3,449.41 3,560.09
DKK - 3,545.49 3,681.27
EUR 26,248.79 26,513.93 27,688.14
GBP 31,616.57 31,935.93 32,960.58
HKD 3,175.15 3,207.23 3,310.13
INR - 299.47 311.44
JPY 158.95 160.55 168.19
KRW 15.57 17.30 18.77
KWD - 82,230.59 85,518.36
MYR - 5,653.88 5,777.21
NOK - 2,244.02 2,339.30
RUB - 246.19 272.53
SAR - 6,727.40 6,996.38
SEK - 2,281.30 2,378.17
SGD 18,474.23 18,660.84 19,259.57
THB 643.43 714.93 742.31
USD 25,130.00 25,160.00 25,480.00
Cập nhật: 12/11/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,110.00 25,140.00 25,480.00
EUR 26,433.00 26,539.00 27,662.00
GBP 31,939.00 32,067.00 33,062.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,309.00
CHF 28,193.00 28,306.00 29,175.00
JPY 160.64 161.29 168.45
AUD 16,319.00 16,385.00 16,895.00
SGD 18,632.00 18,707.00 19,246.00
THB 713.00 716.00 746.00
CAD 17,842.00 17,914.00 18,446.00
NZD 14,849.00 15,356.00
KRW 17.32 19.04
Cập nhật: 12/11/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25480
AUD 16226 16326 16897
CAD 17810 17910 18462
CHF 28309 28339 29142
CNY 0 3467.1 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26477 26577 27452
GBP 32006 32056 33159
HKD 0 3240 0
JPY 161.51 162.01 168.52
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14866 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18559 18689 19411
THB 0 673.4 0
TWD 0 782 0
XAU 8200000 8200000 8400000
XBJ 7900000 7900000 8400000
Cập nhật: 12/11/2024 20:00