Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 22/6: Hỗ trợ hơn 19.000 tỷ đồng qua giảm thuế VAT

20:58 | 22/06/2024

1,011 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hỗ trợ hơn 19.000 tỷ đồng qua giảm thuế VAT; Đồng USD mạnh lên cao nhất trong 8 tuần vừa qua; WB cho Việt Nam vay 107 triệu đô để đầu tư cho đường thủy… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 22/6.
Tin tức kinh tế ngày 22/6: Hỗ trợ hơn 19.000 tỷ đồng qua giảm thuế VAT
Hỗ trợ hơn 19.000 tỷ đồng qua giảm thuế VAT (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới bất ngờ giảm sâu

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 22/6, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2321,51 USD/ounce, giảm 38,09 USD so với cùng thời điểm ngày 21/6.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 22/6, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 21/6.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 320.000 đồng ở chiều mua và giữ nguyên ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 21/6.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 75,5-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 21/6.

Standard Chartered dự báo GDP quý II của Việt Nam tăng 5,3%

Trong báo cáo cập nhật kinh tế mới nhất về Việt Nam, Ngân hàng Standard Chartered dự báo tăng trưởng GDP quý II của Việt Nam sẽ đạt 5,3% so với cùng kỳ (mức tăng GDP trong quý I đạt 5,7%).

Theo các chuyên gia kinh tế của Ngân hàng Standard Chartered, ​​tăng trưởng doanh số bán lẻ được dự báo sẽ giảm xuống 8,2% so với cùng kỳ trong tháng 6 (từ mức 9,5% trong tháng 5), tăng trưởng xuất khẩu sẽ giảm xuống 14,2% so với cùng kỳ trong tháng 6 (mức 15,8% trong tháng 5) và xuất khẩu điện tử sẽ tiếp tục được cải thiện trong năm nay.

Nhập khẩu và sản xuất công nghiệp có khả năng đạt lần lượt ở mức 26,0% (mức 29,9% trong tháng 5) và 5,2% (mức 8,9% trong tháng 5) so với cùng kỳ trong tháng 6. Lạm phát có thể tăng lên mức 4,5% so với cùng kỳ trong tháng 6 (từ mức 4,4% trong tháng 5), đánh dấu đây là tháng thứ ba liên tiếp lạm phát trên mức 4%. Giá dịch vụ giáo dục, nhà ở và vật liệu xây dựng, chăm sóc sức khỏe và thực phẩm đã thúc đẩy lạm phát trong thời gian gần đây. Xu hướng này có thể duy trì trong những tháng tới.

Hỗ trợ hơn 19.000 tỷ đồng qua giảm thuế VAT

Bộ Tài chính cho biết, năm 2024, việc giảm thuế giá trị gia tăng 2% theo Nghị quyết số 110/2023/QH15 trong 5 tháng đầu năm 2024 đã hỗ trợ cho doanh nghiệp và người dân khoảng 19,488 nghìn tỷ đồng. Ngoại trừ tháng 2 có kỳ nghỉ Tết, bình quân các tháng còn lại số thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu giảm vào khoảng 1,5 nghìn tỷ đồng/tháng và dự kiến khâu nội địa khoảng 2,5 nghìn tỷ đồng/tháng.

Theo Bộ Tài chính, nếu thực hiện chính sách giảm thuế giá trị gia tăng 2% trong 6 tháng cuối năm 2024 theo Nghị quyết của Quốc hội thì dự kiến số giảm thu ngân sách nhà nước khoảng 24 nghìn tỷ đồng (khoảng 4 nghìn tỷ đồng/tháng trong đó giảm ở khâu nội địa dự kiến là 2,5 nghìn tỷ đồng/tháng và giảm ở khâu nhập khẩu khoảng 1,5 nghìn tỷ đồng/tháng).

Đồng USD mạnh lên cao nhất trong 8 tuần vừa qua

Tỷ giá đồng USD vừa có phiên tăng mạnh nhất trong ngày 21/6/2024 vừa qua. Cụ thể, so với đồng Yên Nhật, tỷ giá USD đã vượt qua 159 yên, đạt ngưỡng cao nhất trong 8 tuần vừa qua. Đồng thời mốc tỷ giá này bám sát mức cao nhất trong 5 tuần qua của đồng bảng Anh.

Bên cạnh đó, chỉ số USD so với 6 đồng tiền chủ chốt trên thế giới bao gồm đồng yên, bảng Anh, Euro và Franc Thuỵ Sỹ cũng đã nhích tăng 0,41% chỉ sau 1 đêm. Mức tăng này đã gần như cân bằng hoàn toàn lượng giảm trong tuần.

Đồng USD mạnh lên trong bối cảnh Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) tiếp tục giữ cách tiếp cận kiên nhẫn và chưa có dấu hiệu rõ rệt trong việc cắt giảm lãi suất.

WB cho Việt Nam vay 107 triệu đô để đầu tư cho đường thủy

Ngân hàng Thế giới (WB) vừa phê duyệt khoản tín dụng trị giá 107 triệu USD nhằm nâng cao năng lực, tính hiệu quả và sự an toàn của các tuyến đường thủy nội địa ở miền Nam Việt Nam, đồng thời cắt giảm phát thải khí nhà kính trong ngành giao thông vận tải.

Bà Mariam Sherman, Giám đốc Quốc gia Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam, Campuchia và Lào cho biết: “Các tuyến đường thủy khu vực phía Nam của Việt Nam có tiềm năng to lớn là phương thức vận tải rẻ hơn, xanh hơn và an toàn hơn. Dự án này trực tiếp hỗ trợ những mục tiêu đầy tham vọng của Việt Nam, đó là thúc đẩy tính cạnh tranh của giao thông đường thủy nội địa, giảm phát thải các-bon trong ngành giao thông vận tải, và qua đó thúc đẩy tính cạnh tranh thương mại của đất nước”.

Tin tức kinh tế ngày 21/6: Bộ Tài chính Mỹ kết luận Việt Nam không thao túng tiền tệ

Tin tức kinh tế ngày 21/6: Bộ Tài chính Mỹ kết luận Việt Nam không thao túng tiền tệ

Bộ Tài chính Mỹ kết luận Việt Nam không thao túng tiền tệ; Lượng tiền gửi vào ngân hàng lập kỷ lục mới dù lãi suất thấp; Giá vé máy bay “hạ nhiệt”… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 21/6.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,950 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,850 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 17/09/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.000 79.200
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 78.000 79.200
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 78.000 79.200
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 78.000 79.200
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.000 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.000
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 17/09/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,695 7,880
Trang sức 99.9 7,685 7,870
NL 99.99 7,700
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,800 7,920
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 17/09/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 79,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 79,300
Nữ Trang 99.99% 77,800 78,800
Nữ Trang 99% 76,020 78,020
Nữ Trang 68% 51,239 53,739
Nữ Trang 41.7% 30,513 33,013
Cập nhật: 17/09/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,074.53 16,236.90 16,758.71
CAD 17,618.42 17,796.38 18,368.31
CHF 28,321.27 28,607.35 29,526.71
CNY 3,389.86 3,424.10 3,534.67
DKK - 3,587.62 3,725.21
EUR 26,575.60 26,844.04 28,034.30
GBP 31,481.68 31,799.67 32,821.63
HKD 3,070.05 3,101.06 3,200.72
INR - 291.93 303.62
JPY 170.37 172.09 180.32
KRW 16.08 17.87 19.49
KWD - 80,292.02 83,506.53
MYR - 5,650.80 5,774.36
NOK - 2,269.50 2,365.99
RUB - 256.44 283.90
SAR - 6,523.23 6,784.39
SEK - 2,361.68 2,462.09
SGD 18,471.25 18,657.83 19,257.44
THB 653.80 726.45 754.31
USD 24,350.00 24,380.00 24,720.00
Cập nhật: 17/09/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,360.00 24,370.00 24,710.00
EUR 26,674.00 26,781.00 27,896.00
GBP 31,630.00 31,757.00 32,743.00
HKD 3,083.00 3,095.00 3,199.00
CHF 28,412.00 28,526.00 29,420.00
JPY 170.08 170.76 178.66
AUD 16,156.00 16,221.00 16,726.00
SGD 18,563.00 18,638.00 19,191.00
THB 719.00 722.00 754.00
CAD 17,730.00 17,801.00 18,344.00
NZD 14,869.00 15,373.00
KRW 17.68 19.52
Cập nhật: 17/09/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24380 24380 24720
AUD 16342 16392 16902
CAD 17881 17931 18382
CHF 28814 28864 29417
CNY 0 3425.5 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27067 27117 27819
GBP 32161 32211 32863
HKD 0 3185 0
JPY 173.16 173.66 179.22
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14996 0
PHP 0 414 0
SEK 0 2395 0
SGD 18752 18802 19362
THB 0 698.8 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 17/09/2024 02:00