Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Đức giảm thuế bán khí đốt, bớt gánh nặng cho người tiêu dùng

11:00 | 19/08/2022

1,642 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đức sẽ giảm thuế bán khí đốt để giảm bớt áp lực tài chính đối với người tiêu dùng, những người sẽ phải trả thuế khí đốt từ tháng 10 khi nền kinh tế lớn nhất châu Âu đang tìm cách tránh làn sóng phá sản tại các công ty năng lượng của mình.
Đức giảm thuế bán khí đốt, bớt gánh nặng cho người tiêu dùng

Đức gần đây đã tuyên bố sẽ áp thuế khí đốt đối với người tiêu dùng từ ngày 1/10 đến tháng 3 năm 2024 nhằm mục đích giúp đỡ các nhà cung cấp năng lượng và nhập khẩu khí đốt tự nhiên, những công ty đang gặp khó khăn với nguồn cung cấp khí đốt thấp của Nga và các lựa chọn thay thế rất đắt tiền.

Thuế khí đốt tự nhiên mới được thiết kế để giữ cho các nhà nhập khẩu tồn tại trong cuộc khủng hoảng năng lượng liên quan đến cuộc xung đột Nga - Ukraine, sẽ khiến các hộ gia đình Đức phải trả thêm 500 USD mỗi năm.

Bắt đầu từ ngày 1/10 và kéo dài đến tháng 4 năm 2024, thuế khí tự nhiên mới nhằm giúp các công ty tiện ích của Đức, đặc biệt là Uniper, bù đắp chi phí liên quan đến việc thay thế nguồn cung cấp từ Nga. Mức thuế mới đã buộc Berlin phải xem xét các cách hỗ trợ tài chính cho một số gia đình Đức. Thủ tướng Đức Olaf Scholz mới đây nói rằng các bước sẽ được thực hiện để đảm bảo rằng các hộ gia đình nghèo hơn không quá áp lực.

Nhà lãnh đạo Đức hôm 18/8 cho hay, thuế bán gas sẽ giảm xuống còn 7%.

Trước đó, Đức đã không thành công trong việc thuyết phục Ủy ban Châu Âu miễn thuế giá trị gia tăng (VAT) đối với khí đốt mới. Vì vậy, giải pháp tốt nhất ở thời điểm hiện tại là giảm thuế bán hàng đối với khí đốt cho đến hết mùa đông năm 2023/2024.

Nguồn cung khí đốt của Nga cho Đức đã bị cắt giảm đáng kể trong những tháng gần đây, với việc các nhà nhập khẩu trong nước buộc phải trả chi phí cao hơn cho các nguồn thay thế.

Đức đang đứng trước nguy cơ phải trải qua một mùa đông khó khăn với khối lượng cung cấp thấp và không chắc chắn của Nga, cũng như giá khí đốt và điện cao ngất ngưởng, có thể khiến các ngành công nghiệp ảnh hưởng nghiêm trọng.

Klaus Müller, Chủ tịch Cơ quan Quản lý Năng lượng của Đức nói với Bloomberg đầu tuần này, mặc dù xây dựng kho dự trữ nhanh hơn bình thường, nhưng Đức sẽ chỉ có đủ khí đốt để trang trải cho hai tháng rưỡi tiêu thụ trong mùa đông này.

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
AVPL/SJC HCM 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
AVPL/SJC ĐN 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
Nguyên liệu 9999 - HN 85,900 ▲1300K 86,300 ▲1300K
Nguyên liệu 999 - HN 85,800 ▲1300K 86,200 ▲1300K
AVPL/SJC Cần Thơ 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
Cập nhật: 21/10/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.800 ▲1100K 86.750 ▲1050K
TPHCM - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 85.800 ▲1100K 86.750 ▲1050K
Hà Nội - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 85.800 ▲1100K 86.750 ▲1050K
Đà Nẵng - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 85.800 ▲1100K 86.750 ▲1050K
Miền Tây - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.800 ▲1100K 86.750 ▲1050K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.800 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.800 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.600 ▲1000K 86.400 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.510 ▲990K 86.310 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.640 ▲990K 85.640 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.740 ▲910K 79.240 ▲910K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.550 ▲750K 64.950 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.500 ▲680K 58.900 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.910 ▲650K 56.310 ▲650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.450 ▲610K 52.850 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.290 ▲580K 50.690 ▲580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.690 ▲410K 36.090 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.150 ▲370K 32.550 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.260 ▲330K 28.660 ▲330K
Cập nhật: 21/10/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,490 ▲100K 8,670 ▲100K
Trang sức 99.9 8,480 ▲100K 8,660 ▲100K
NL 99.99 8,550 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,510 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,580 ▲100K 8,680 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,580 ▲100K 8,680 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,580 ▲100K 8,680 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Cập nhật: 21/10/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,449.59 16,615.75 17,148.95
CAD 17,806.49 17,986.36 18,563.55
CHF 28,439.35 28,726.62 29,648.47
CNY 3,459.47 3,494.41 3,606.55
DKK - 3,606.03 3,744.15
EUR 26,694.29 26,963.93 28,158.23
GBP 32,055.29 32,379.08 33,418.15
HKD 3,166.60 3,198.58 3,301.23
INR - 299.51 311.48
JPY 162.88 164.53 172.35
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 82,232.66 85,520.99
MYR - 5,808.00 5,934.73
NOK - 2,257.12 2,352.97
RUB - 250.04 276.80
SAR - 6,705.27 6,973.40
SEK - 2,345.18 2,444.77
SGD 18,743.68 18,933.01 19,540.58
THB 669.03 743.37 771.84
USD 25,040.00 25,070.00 25,430.00
Cập nhật: 21/10/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,040.00 25,060.00 25,400.00
EUR 26,843.00 26,951.00 28,078.00
GBP 32,264.00 32,394.00 33,392.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,300.00
CHF 28,596.00 28,711.00 29,602.00
JPY 164.74 165.40 172.90
AUD 16,558.00 16,624.00 17,136.00
SGD 18,868.00 18,944.00 19,496.00
THB 735.00 738.00 771.00
CAD 17,922.00 17,994.00 18,531.00
NZD 15,040.00 15,549.00
KRW 17.58 19.35
Cập nhật: 21/10/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25140 25140 25430
AUD 16543 16643 17205
CAD 17942 18042 18593
CHF 28814 28844 29651
CNY 0 3519.8 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26969 27069 27944
GBP 32408 32458 33576
HKD 0 3220 0
JPY 165.48 165.98 172.49
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15100 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18872 19002 19723
THB 0 700.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8600000 8600000 8800000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 21/10/2024 22:00