Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Doanh nghiệp sẽ được tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa

15:56 | 26/11/2014

1,038 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nước ta đang tiến hành các bước chuẩn bị để thực hiện thí điểm cho phép doanh nghiệp tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa, nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong giao thương.

Thông tin được đưa ra tại hội thảo “Cơ chế tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong các hiệp định thương mại tự do và sự tham gia của Việt Nam” do USAID phối hợp với Bộ Công Thương tổ chức tại TP HCM ngày 26/11.

Theo bà Trần Thị Thu Hương, Giám đốc Trung tâm Xác nhận chứng từ thương mại VCCI, tự chứng nhận xuất xứ là xu thế bắt buộc trong đàm phán một số hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới như: FTA Việt Nam – EU, TPP... Và theo lộ trình của ASEAN, cơ chế này cũng sẽ được áp dụng rộng rãi trong nội khối từ năm 2015. Việc này cho phép doanh nghiệp tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa thay vì phải xin chứng nhận từ cơ quan chức năng như trước đây.

Hội thảo tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa

Ông Vương Đức Anh, Cục Xuất nhập khẩu Bộ Công Thương cho biết: Từ tháng 1/2014, ba nước Lào, Philippines và Indonesia đã xây dựng dự án thí điểm tự chứng nhận xuất xứ. Và vừa qua, sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, nước ta đã tuyên bố chính thức tham gia dự án này cùng với 3 nước trên và đang chuẩn bị các thủ tục, quy định trong nước để thực hiện. Trong giai đoạn thí điểm, vẫn áp dụng song song phương thức cấp chứng nhận xuất xứ truyền thống trước đây.

Với dự án thí điểm này, chúng ta sẽ cho phép các nhà sản xuất uy tín, hội đủ các điều kiện được tự chứng nhận xuất xứ trên hóa đơn thương mại cho hàng hóa xuất khẩu. Việc này được đánh giá sẽ tạo thuận lợi cho thương mại giữa các nước trong các (FTA), nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

Trong các (FTA) luôn có điều kiện về nguồn gốc xuất xứ hàng hóa để được hưởng thuế suất ưu đãi. Do đó, đơn giản hóa thủ tục này sẽ tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình hội nhập. Song song đó, Chính phủ cũng tiết kiệm được nguồn nhân lực làm công việc cấp chứng nhận xuất xứ hàng hóa. 

Tuy nhiên, cho phép doanh nghiệp tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa cũng có nhiều vấn đề còn băn khoăn ở cả doanh nghiệp và cơ quan chức năng như: lúng túng trong quá trình thực hiện, khả năng gian lận thương mại về xuất xứ hàng hóa.

Công ty TNHH Vinatoken, quận 7, TP HCM thắc mắc, công ty gia công một lô hàng ở Trung Quốc, thương hiệu của công ty, như vậy có thể ghi trên bao bì là “made in Vietnam” được hay không?

Về vấn đề này, đại diện Cục Hải quan TP HCM lý giải, nếu chỉ đóng gói, gia công thì chỉ là thực hiện các thao tác đơn giản trên sản phẩm, không được tính là xuất xứ hàng hóa. Việc doanh nghiệp cố tình ghi sai xuất xứ để được hưởng các ưu đãi hoặc tránh các rào cản thương mại sẽ bị xử lý nghiêm. Vì việc này không chỉ ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp, làm cho doanh nghiệp mất bạn hàng, thị trường, bị truy cứu trách nhiệm hình sự... mà còn ảnh hưởng đến uy tín của cả một ngành hàng trên thương trường quốc tế. Cao hơn, khi sản phẩm bị loại ra khỏi danh sách hưởng ưu đãi thuế quan sẽ làm ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp khác.

Hiện nay, Bộ Công Thương đang trong quá trình hoàn thiện các khung pháp lý trước khi chính thức cho phép doanh nghiệp tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa, với mục tiêu tạo cơ chế thông thoáng, dễ thực hiện nhưng có các chế tài đủ mạnh để ngăn chặn tình trạng gian lận trong tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 ▲150K 85,000 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 ▲150K 84,900 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 19/10/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 ▲300K 85.400 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 ▲300K 85.320 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 ▲300K 84.650 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 ▲280K 78.330 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 ▲220K 64.200 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 ▲200K 58.220 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 ▲190K 55.660 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 ▲180K 52.240 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 ▲180K 50.110 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 ▲130K 35.680 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 ▲120K 32.180 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 ▲100K 28.330 ▲100K
Cập nhật: 19/10/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,370 8,550
Trang sức 99.9 8,360 8,540
NL 99.99 8,430
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,390
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,460 8,560
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,460 8,560
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,460 8,560
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 19/10/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 19/10/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 19/10/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 19/10/2024 14:00