Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Doanh nghiệp nợ bảo hiểm chồng chất

10:41 | 17/04/2013

668 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Bất chấp những động thái cứng rắn của cơ quan quản lý, tình trạng nợ đóng bảo hiểm vẫn không ngừng gia tăng gây mất cân đối cho quỹ bảo hiểm xã hội.

Tình trạng nợ bảo hiểm xã hôi (BHXH) trong các doanh nghiệp những năm trở lại đây liên tục gia tăng. Đặc biệt trong bối cảnh hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp bị đình trệ càng khiến vấn đề này không có dấu hiệu giảm xuống.

Theo dự báo của  BHXH Việt Nam, năm 2013, với tình hình kinh tế tiếp tục diễn biến khó khăn, tình trạng nợ, trốn đóng BHXH sẽ diễn biến phức tạp trên khắp cả nước. Tại tất cả các tỉnh, thành phố, danh sách doanh nghiệp nợ bảo hiểm sẽ tiếp tục gia tăng. Thậm chí, những nơi kinh tế càng phát triển, thì tỷ lệ nợ BHXH  sẽ càng cao.

Điển hình tại TPHCM, mặc dù đã đi đầu trong cả nước với việc khởi kiện các doanh nghiệp ra tòa do nợ  đóng BHXH. Tuy nhiên ngay cả việc thực hiện động thái kiên quyết trên cũng chưa mang lại hiệu quả cao khi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vẫn trong tình trạng khó khăn chung. Con số 22.000 doanh nghiệp trên địa bàn thành phố giải thể, phá sản, ngừng hoạt động trong năm 2012 càng cho thấy vấn đề nợ BHXH càng trở nên nhức nhối cho cơ quan bảo hiểm thành phố trong năm 2013.

//cdn-petrotimes.mastercms.vn/stores/news_dataimages/dothuytrang/042013/17/00/IMG_1999.jpg

Kinh doanh khó khăn khiến ngày càng nhiều doanh nghiệp nợ BHXH

Theo ông Cao Văn Sang, Giám đốc BHXH TPHCM: TPHHCM là đầu tàu kinh tế của cả nước, với số lượng doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đông đảo. Vì  vậy khi doanh nghiệp gặp khó khăn, tình trạng nợ đóng BHXH của các đơn vị này cũng tăng lên. “Những năm gần đây trung bình nợ BHXH trên địa bàn thành phố thường duy trì ở mức 1.000 tỉ đồng/năm, trong đó, các con nợ chủ yếu vẫn là hàng trăm doanh nghiệp lớn, nhỏ gặp khó khăn do hoạt động kinh doanh”.

Cũng theo cơ quan BHXH TPHCM, trong năm 2012 trên địa bàn thành phố đã có gần 600 doanh nghiệp bị kiện ra tòa vì nợ BHXH, chiếm hơn 80% số vụ kiện với lý do trên trong cả nước với số nợ gần 237 tỉ đồng. Tuy nhiên kể cả sau khi đã có phán quyết của tòa án, tỷ lệ đòi được nợ BHXH tại TPHCM cũng chỉ đạt gần 28% so với số nợ phải thu. Tính đến thời điểm này, TPHCM còn đến 19.970 doanh nghiệp nợ BHXH với số tiền với hơn 690 tỉ đồng, trong đó những đơn vị có số nợ lớn và mất khả năng trả nợ là Tập đoàn Vinashin, Vinalines, Công ty CP taxi Mai Linh, các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng, may mặc, giày da…

Theo BHXH TPHCM, ngoài các nguyên nhân đến từ khó khăn của các doanh nghiệp thì vẫn tồn tại nhiều trường hợp các đơn vị kinh doanh ổn định, nhưng vẫn cố tình chây ỳ, không nộp bảo hiểm, hoặc vẫn khấu trừ tiền bảo hiểm vào lương hàng tháng của người lao động, song không nộp cho cơ quan bảo hiểm.

Ngoài ra, trên thực tế do mức xử phạt hành chính cao nhất hiện nay đối với hành vi chiếm dụng này chỉ là 30 triệu đồng, vẫn còn rất nhẹ nên chưa đủ sức răn đe doanh nghiệp. Vì vậy tình trạng nợ đóng BHXH trong các doanh nghiệp liên tục gia tăng. Không riêng gì TPHCM mà ở các địa phương trong cả nước cũng gặp  phải tình trạng như trên.

Theo thống kê của BHXH Việt Nam tính đến hết tháng 2/2013, lũy kế các doanh nghiệp, đơn vị trên cả nước nợ tiền đóng BHXH, bảo hiểm y tế lên tới gần 10.400 tỉ đồng. Trong đó, nợ BHXH chiếm gần 7.800 tỉ đồng, nợ bảo hiểm y tế hơn 2.600 tỉ đồng. Dù các địa phương đã quyết liệt áp dụng biện pháp mạnh tay là kiện các doanh nghiệp có số nợ lớn ra tòa, nhưng tỷ lệ nợ không những không giảm, mà vẫn tiếp tục tăng cao.

Đặc biệt, hơn một nửa số địa phương nợ bảo hiểm trong cả nước có tình trạng tỷ lệ nợ cao hơn mức bình quân cả nước. Vì vậy nên quỹ BHXH đang rơi vào tình trạng mất cân đối nghiêm trọng giữa thu và chi. Theo thống kê, trong 2 tháng đầu năm 2013, tổng mức thu bảo hiểm chỉ đạt 15.988 tỉ đồng, trong khi tổng số chi lên đến hơn 23.866 tỉ đồng, mất cân đối gần 7.900 tỉ đồng.

Thùy Trang

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,500 84,500
AVPL/SJC HCM 82,500 84,500
AVPL/SJC ĐN 83,000 85,000
Nguyên liệu 9999 - HN 82,050 ▲150K 82,350 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 81,950 ▲150K 82,250 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,500 84,500
Cập nhật: 11/10/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 82.000 ▲200K 83.100 ▲200K
TPHCM - SJC 82.500 84.500
Hà Nội - PNJ 82.000 ▲200K 83.100 ▲200K
Hà Nội - SJC 82.500 84.500
Đà Nẵng - PNJ 82.000 ▲200K 83.100 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 82.500 84.500
Miền Tây - PNJ 82.000 ▲200K 83.100 ▲200K
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 82.000 ▲200K 83.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 81.800 ▲200K 82.600 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 81.720 ▲200K 82.520 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 80.870 ▲190K 81.870 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 75.260 ▲180K 75.760 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 60.700 ▲150K 62.100 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.920 ▲140K 56.320 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.440 ▲130K 53.840 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.140 ▲130K 50.540 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.070 ▲120K 48.470 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.110 ▲80K 34.510 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.730 ▲80K 31.130 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.010 ▲70K 27.410 ▲70K
Cập nhật: 11/10/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,130 ▲20K 8,310 ▲20K
Trang sức 99.9 8,120 ▲20K 8,300 ▲20K
NL 99.99 8,170 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 8,150 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,220 ▲20K 8,320 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,220 ▲20K 8,330 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,220 ▲20K 8,320 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,250 8,450
Miếng SJC Nghệ An 8,250 8,450
Miếng SJC Hà Nội 8,250 8,450
Cập nhật: 11/10/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,322.65 16,487.53 17,017.07
CAD 17,599.91 17,777.68 18,348.66
CHF 28,244.86 28,530.16 29,446.48
CNY 3,424.29 3,458.87 3,569.96
DKK - 3,573.48 3,710.45
EUR 26,463.80 26,731.12 27,915.84
GBP 31,609.41 31,928.70 32,954.17
HKD 3,115.62 3,147.09 3,248.17
INR - 295.05 306.85
JPY 161.24 162.86 170.62
KRW 15.95 17.72 19.23
KWD - 80,949.21 84,188.42
MYR - 5,738.97 5,864.34
NOK - 2,267.21 2,363.56
RUB - 244.71 270.91
SAR - 6,597.54 6,861.54
SEK - 2,342.27 2,441.80
SGD 18,547.86 18,735.21 19,336.94
THB 660.14 733.49 761.60
USD 24,630.00 24,660.00 25,020.00
Cập nhật: 11/10/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,660.00 24,670.00 25,010.00
EUR 26,624.00 26,731.00 27,850.00
GBP 31,826.00 31,954.00 32,944.00
HKD 3,132.00 3,145.00 3,250.00
CHF 28,444.00 28,558.00 29,456.00
JPY 163.29 163.95 171.45
AUD 16,432.00 16,498.00 17,008.00
SGD 18,679.00 18,754.00 19,306.00
CAD 17,732.00 17,803.00 18,339.00
THB 724.00 727.00 759.00
DKK 3,574.00 3,709.00
NOK 2,266.00 2,362.00
Cập nhật: 11/10/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24640 24640 25000
AUD 16383 16483 17045
CAD 17684 17784 18336
CHF 28542 28572 29379
CNY 0 3473.9 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3644 0
EUR 26680 26780 27652
GBP 31908 31958 33061
HKD 0 3180 0
JPY 163.83 164.33 170.85
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.0501 0
MYR 0 6104 0
NOK 0 2300 0
NZD 0 14930 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2395 0
SGD 18627 18757 19487
THB 0 690.6 0
TWD 0 768 0
XAU 8250000 8250000 8450000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 11/10/2024 11:00