Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Doanh nghiệp bà Thanh Phượng “gây sốt” bất chấp làn sóng chốt lời

14:24 | 15/10/2020

227 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các chỉ số trên thị trường chứng khoán sáng 15/10 giao dịch "lình xình" với phần lớn cổ phiếu giảm giá. Tuy vậy, hai mã cổ phiếu liên quan đến bà Nguyễn Thanh Phượng là BVB và VCI vẫn tăng mạnh.

Cổ phiếu Bản Việt đồng loạt tăng giá mạnh

Cụ thể, cổ phiếu VCI của Công ty chứng khoán Bản Việt (VCSC) tăng 6,6% lên 39.000 đồng và BVB của Ngân hàng TMCP Bản Việt (Viet Capital Bank) tăng tới 8,3% lên 13.100 đồng.

Cả hai mã này đều đã tiến rất sát đến mức giá trần. Mức trần của VCI là 39.150 đồng và mức trần của BVB là 13.900 đồng.

Chủ tịch Hội đồng quản trị, sáng lập viên Bản Việt (Viet Capital). Bà Phượng là thành viên sáng lập của Chứng khoán Bản Việt (Viet Capital Securities – VCSC) và Công ty Quản lý Quỹ Bản Việt (Viet Capital Asset Management – VCAM).

Bà đảm nhiệm vị trí Chủ tịch Hội đồng quản trị của VCSC và VCAM kể từ thời điểm thành lập năm 2007. Bà Phượng cũng là Thành viên Hội đồng quản trị Ngân hàng Bản Việt.

Doanh nghiệp bà Thanh Phượng “gây sốt” bất chấp làn sóng chốt lời - 1
Bà Nguyễn Thanh Phượng

Trong vai trò Chủ tịch, bà Phượng chịu trách nhiệm về định hướng tầm nhìn, quản trị chiến lược, hỗ trợ Ban Điều hành với mục tiêu đưa Viet Capital trở thành những đơn vị cung cấp dịch vụ tài chính hàng đầu trên thị trường.

Bà từng giữ chức vụ Phó Giám đốc Tài chính Công ty Liên doanh Holcim Việt Nam - thuộc Tập đoàn đa quốc gia Thụy Sĩ, một trong những nhà đầu tư nước ngoài lớn nhất tại Việt Nam. Bà cũng từng giữ vai trò Giám đốc đầu tư của Công ty Vietnam Holding Asset Management.

Cổ phiếu Hoà Phát bứt phá, Hoàng Anh Gia Lai “bùng” thanh khoản

Mặc dù thanh khoản vẫn đạt mức cao nhưng thị trường chứng khoán sáng nay (15/10) vẫn chịu áp lực chốt lời mạnh. Các chỉ số giằng co, VN-Index chỉ quanh quẩn ở ngưỡng tham chiếu và đang giảm 0,65 điểm tương ứng 0,07% còn 939,53 điểm.

Trong khi đó, HNX-Index tăng nhẹ 1,31 điểm tương ứng 0,95% lên 138,8 điểm và UPCoM-Index tăng nhẹ 0,1 điểm tương ứng 0,16% lên 63,23 điểm.

Độ rộng thị trường đã nghiêng hẳn về phía các mã giảm giá. Có tổng cộng 375 mã giảm, 17 mã giảm sàn so với 281 mã tăng, 30 mã tăng trần.

Bên cạnh đó, thị trường còn chịu áp lực lớn do một loạt cổ phiếu trụ cột như BID, VHM, VCB, MSN, VIC đều giảm giá.

HPG của Hoà Phát là cổ phiếu có ảnh hưởng tích cực nhất đến thị trường sáng nay, đóng góp 1,08 điểm cho chỉ số chính. TCB, CTG, GAS, PLX cũng diễn biến tích cực.

Cổ phiếu HAG sáng nay tăng lên 5.150 đồng và đang là mã được khớp lệnh mạnh nhất toàn thị trường với 25,4 triệu đơn vị. HPG cũng tăng lên 29.500 đồng sau thông tin kết quả kinh doanh quý 3 và giao dịch sôi động, khớp lệnh đạt hơn 20,1 triệu cổ phiếu.

Theo lưu ý của Công ty chứng khoán Bảo Việt (BVSC) thì phiên hôm nay cũng là phiên đáo hạn hợp đồng tương lai tháng 10. Điều này có thể khiến cho thị trường có thể xuất hiện các nhịp biến động mạnh, đặc biệt vào giai đoạn cuối phiên.

Ngoài ra, trong giai đoạn này, diễn biến thị trường được cho là vẫn tiếp tục bị chi phối bởi thông tin kết quả kinh doanh quý 3 của các doanh nghiệp, hoạt động cơ cấu danh mục của các quỹ đầu tư theo bộ chỉ số VN30 và VN-Diamond vào những tuần cuối tháng 10.

BVSC dự báo, VN-Index sẽ tiếp tục thử thách vùng kháng cự 940-945 điểm trong một vài phiên kế tiếp. Thị trường sẽ vấp phải áp lực rung lắc, chốt lời mạnh khi tiếp cận vùng kháng cự này.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,450 ▲800K 84,850 ▲800K
Nguyên liệu 999 - HN 84,350 ▲800K 84,750 ▲800K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 18/10/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.500 ▲1050K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.500 ▲1050K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.300 ▲900K 85.100 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.220 ▲900K 85.020 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.350 ▲890K 84.350 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.550 ▲820K 78.050 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.580 ▲680K 63.980 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.620 ▲610K 58.020 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.070 ▲590K 55.470 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.660 ▲550K 52.060 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.530 ▲520K 49.930 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.150 ▲370K 35.550 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.660 ▲330K 32.060 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.830 ▲290K 28.230 ▲290K
Cập nhật: 18/10/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,370 ▲105K 8,550 ▲105K
Trang sức 99.9 8,360 ▲105K 8,540 ▲105K
NL 99.99 8,430 ▲105K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,390 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 18/10/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 18/10/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 18/10/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 18/10/2024 21:00