Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Đấu thầu lại gạo Dự trữ: Giám sát chặt và nâng chế tài

07:26 | 15/05/2020

86,427 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - 10h ngày 12/5/2020,  22 Cục Dự trữ Nhà nước khu vực (DTNNKV) thuộc Tổng cục DTNN đã tổ chức mở thầu đợt 2 mua 182.300 tấn gạo dự trữ quốc gia. Hình thức lựa chọn nhà thầu được áp dụng là đấu thầu rộng rãi trong nước, hồ sơ mời thầu được phát hành thông báo công khai từ ngày 16/4/2020. Nguồn vốn mua được trích từ ngân sách Nhà nước. Chúng tôi đã có cuộc trao đổi với ông Lê Văn Thời – Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước về vấn đề trên. 
Đấu thầu lại gạo Dự trữ: Giám sát chặt và nâng chế tài
Ông Lê Văn Thời – Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước

PV: Xin ông cho biết các căn cứ để qui định giá gói thầu tổ chức đấu thầu mua gạo nhập kho dự trữ quốc gia?

Ông Lê Văn Thời: Theo quy định tại Điều 19 Luật giá, hàng dự trữ quốc gia thuộc danh mục nhà nước định giá.

Điều 20 Luật giá quy định về nguyên tắc định giá: Bảo đảm bù đắp chi phí sản xuất, kinh doanh thực tế hợp lý, có lợi nhuận phù hợp với mặt bằng giá thị trường và chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ; Kịp thời điều chỉnh giá khi các yếu tố hình thành giá thay đổi

Điều 21 Luật giá quy định về căn cứ định giá: Giá thành toàn bộ, chất lượng của hàng hoá, dịch vụ tại thời điểm định giá; mức lợi nhuận dự kiến; Quan hệ cung cầu của hàng hóa, dịch vụ và sức mua của đồng tiền; khả năng thanh toán của người tiêu dùng; Giá thị trường trong nước, thế giới và khả năng cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ tại thời điểm định giá.

Điều 49 Luật dự trữ quốc gia quy định về giá mua, giá bán hàng dự trữ quốc gia: Khi mua, bán hàng dự trữ quốc gia, nếu giá thị trường biến động cao hơn giá mua tối đa, thấp hơn giá bán tối thiểu, Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, điều chỉnh giá mua tối đa, giá bán tối thiểu trên cơ sở đề nghị của Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia.

Như vậy, theo quy định hiện hành của Luật giá và Luật dự trữ quốc gia thì khi xác định giá để thực hiện đấu thầu mua gạo dự trữ quốc gia phải căn cứ vào thời điểm định giá. Tại thời điểm định giá, căn cứ vào thị trường cung cầu hàng hóa, chất lượng hàng hóa và giá thị trường tại thời điểm định giá để quy định mức giá.

PV: Xin ông cho biết việc qui định giá gói thầu tổ chức đấu thầu ngày 12/5/20 như thế nào?

Ông Lê Văn Thời: Để mua đủ số lượng gạo nhập kho dự trữ quốc gia theo chỉ tiêu kế hoạch được giao, Bộ Tài chính đã chỉ đạo Tổng cục DTNN tổ chức đấu thầu lại và mở thầu vào ngày 12/5/2020.

Tại thời điểm hiện nay, do dịch bệnh Covid – 19 bùng phát trên toàn cầu, nhu cầu gạo cho xuất khẩu tăng cao, Thủ tướng Chính phủ đã cho phép hoạt động xuất khẩu gạo trở lại bình thường kể từ ngày 01/5/2020. Do đó, các doanh nghiệp đẩy mạnh gom hàng phục vụ xuất khẩu trong khi nguồn cung gạo Đông xuân đã vào cuối vụ thu hoạch không còn nhiều nên đã kéo giá gạo trên thị trường tăng cao, gạo tẻ 15% tấm ở mức khoảng 10.300- 10.500 đồng/kg (chưa có bao bì, đóng gói, kiểm định chất lượng, bốc xếp, hao hụt, lãi vay, lợi nhuận doanh nghiệp …. và cước vận chuyển tới từng cửa kho dự trữ quốc gia)

Theo quy định của Luật giá, Luật DTQG và các văn bản hướng dẫn thi hành và gạo mua nhập kho dự trữ là mặt hàng lương thực mang tính thời vụ; giá gạo phụ thuộc nhiều vào tình hình cung cầu trên thị trường và thời vụ thu hoạch. Do đó, để đảm bảo việc quy định giá sát giá thị trường tại thời điểm và đảm bảo phải qui định trước thời điểm mở thầu, trên cơ sở kết quả thẩm định của Cục Quản lý giá về phương án giá của Tổng cục DTNN, ngày 11/5/2020 Bộ Tài chính đã quyết định giá mua tối đa và cùng ngày 11/5/2020, căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm trên địa bàn cụ thể đã được các Cục DTNN khu vực khảo sát; ý kiến tham gia về giá mua gạo dự trữ quốc gia của các Sở Tài chính địa phương và mức giá các Cục DTNN khu vực đề nghị, Tổng cục trưởng Tổng cục DTNN đã quyết định giá gói thầu cho từng Cục DTNN khu vực bằng với mức giá mua tối đa được Bộ Tài chính quy định đồng thời gửi các Cục DTNN khu vực để kịp tổ chức mở thầu vào ngày 12/5/2020 theo đúng qui định. Theo diễn biến của thị trường thì việc định giá và sự biến động của giá trong việc quy định giá đấu thầu là phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành về giá và về dự trữ quốc gia.

Đấu thầu lại gạo Dự trữ: Giám sát chặt và nâng chế tài
Ảnh minh hoạ

PV: Xin ông cho biết để khắc phục, hạn chế nhà thầu tham gia đấu thầu lại lần hai vào ngày 12/5/2020 khi đã trúng thầu rồi lại bỏ thầu, Tổng cục DTNN có những biện pháp gì?

Ông Lê Văn Thời: Việc giao dịch, tham gia cung ứng gạo cho DTQG được thực hiện theo Bộ luật dân sự năm 2015, Luật DTQG năm 2012 và Luật Đấu thầu năm 2013. Trường hợp doanh nghiệp trúng thầu không tới ký hợp đồng thì biện pháp chế tài là thu bảo lãnh dự thầu; nếu đã ký hợp đồng mà không thực hiện hoặc có thực hiện, nhưng không giao đủ số lượng theo hợp đồng đã ký thì bị thu bảo đảm thực hiện hợp đồng hoặc chịu phạt tối đa bằng 8% giá trị không thực hiện và cấm tham gia đấu thầu từ 3 năm đến 5 năm Luật Đấu thầu đã qui định.

Căn cứ qui định của pháp luật về Đấu thầu, đợt mở thầu lần hai vào ngày 12/5/2020 vừa qua. Trong Hồ sơ mời thầu, Tổng cục DTNN đã chỉ đạo các Cục DTNN khu vực nâng cao biện pháp ràng buộc hơn với các nhà thầu khi tham gia thầu, mức bảo lãnh dự thầu đã được nâng lên từ 1,5% đến 3% trên giá gói thầu bằng mức tối đa pháp luật đã qui định. Còn về lâu dài, chúng tôi cũng đã có kiến nghị cần sửa đổi Luật Đấu thầu bổ sung các chế tài khác để ràng buộc hơn với các nhà thầu khi tham gia đấu thầu không riêng chỉ có mua gạo DTQG, mà cho nhiều mặt hàng và các lĩnh vực khác.

PV: Xin ông cho biết kết quả đấu thầu lại được mở thầu ngày 12/5/2020 như thế nào?

Ông Lê Văn Thời: Theo báo cáo nhanh của các Cục DTNN khu vực, đến 10 giờ ngày 12/5/2020, 22 Cục DTNN khu vực đã tổ chức mở thầu các gói thầu đã đủ điều kiện để mở thầu theo qui định của pháp luật. Trong đó có nhiều doanh nghiệp đã từ chối không ký hợp đồng cung ứng gạo cho DTQG đợt I vừa qua cũng tham gia đấu thầu lần này, vì theo qui định của pháp luật hiện hành thì không có qui định nào cấm họ không được tham gia dự thầu.

Hiện nay, các Cục DTNN khu vực đang khẩn trương tổ chức đánh giá hồ sơ kỹ thuật, năng lực, kinh nghiệm của các nhà thầu tham dự thầu. Những nhà thầu vượt qua bước đánh giá hồ sơ kỹ thuật, đáp ứng được năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu thì được mở hồ sơ tài chính để lựa chọn nhà thầu trúng thầu. Nhà thầu nào đáp ứng được hồ sơ kỹ thuật, năng lực, kinh nghiện và có giá dự thầu thấp nhất được lựa chọn trúng thầu cung ứng cho dự trữ quốc gia. Tổng cục DTNN đã có công điện chỉ đạo các Cục DTNN khu vực khẩn chương tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu trúng thầu chậm nhất là ngày 19/5 để ký hợp đồng xong trước ngày 22/5, thời gian thực hiện hợp đồng đến hết ngày 30/6/2020.

PV: Xin trân trọng cảm ơn ông!

Trong việc tổ chức đấu thầu cung cấp gạo nhập kho DTQG năm 2020 trên toàn quốc, đây là lần đầu tiên các bên mời thầu bắt buộc áp dụng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về DTNN đối với gạo ban hành kèm theo Thông tư số 78/2019/TT-BTC ngày 12/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Theo đó, tiêu chuẩn gạo nhập kho cao hơn cả gạo xuất khẩu với những chỉ tiêu về hạt vàng và an toàn thực phẩm. Tuy nhiên, trong HSMT luôn đảm bảo điều kiện thông thoáng, thuận lợi, và tạo ra nhiều cơ hội dự thầu cho các nhà thầu.

Hải Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,500 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 82,100 ▲400K 82,350 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 82,000 ▲400K 82,250 ▲350K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 02/10/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 82.100 ▲100K 83.000 ▲100K
TPHCM - SJC 82.000 84.000
Hà Nội - PNJ 82.100 ▲100K 83.000 ▲100K
Hà Nội - SJC 82.000 84.000
Đà Nẵng - PNJ 82.100 ▲100K 83.000 ▲100K
Đà Nẵng - SJC 82.000 84.000
Miền Tây - PNJ 82.100 ▲100K 83.000 ▲100K
Miền Tây - SJC 82.000 84.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 82.100 ▲100K 83.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 84.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 82.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 84.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 82.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 82.000 ▲100K 82.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 81.920 ▲100K 82.720 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 81.070 ▲100K 82.070 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 75.450 ▲100K 75.950 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 60.850 ▲70K 62.250 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.050 ▲60K 56.450 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.570 ▲60K 53.970 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.260 ▲60K 50.660 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.190 ▲60K 48.590 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.200 ▲50K 34.600 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.800 ▲40K 31.200 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.070 ▲30K 27.470 ▲30K
Cập nhật: 02/10/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,120 ▲30K 8,310 ▲30K
Trang sức 99.9 8,110 ▲30K 8,300 ▲30K
NL 99.99 8,160 ▲50K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 8,140 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,210 ▲30K 8,320 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,210 ▲30K 8,320 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,210 ▲30K 8,320 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,200 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,200 8,400
Cập nhật: 02/10/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,000
SJC 5c 82,000 84,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 81,500 ▲100K 82,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 81,500 ▲100K 83,000
Nữ Trang 99.99% 81,450 ▲100K 82,600
Nữ Trang 99% 79,782 81,782
Nữ Trang 68% 53,824 56,324
Nữ Trang 41.7% 32,098 34,598
Cập nhật: 02/10/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,567.58 16,734.93 17,272.63
CAD 17,818.83 17,998.82 18,577.13
CHF 28,406.47 28,693.40 29,615.33
CNY 3,440.25 3,475.00 3,587.19
DKK - 3,593.53 3,731.32
EUR 26,607.08 26,875.84 28,067.32
GBP 31,936.66 32,259.25 33,295.75
HKD 3,093.84 3,125.09 3,225.50
INR - 292.76 304.48
JPY 165.78 167.46 175.47
KRW 16.17 17.96 19.49
KWD - 80,461.01 83,681.72
MYR - 5,859.24 5,987.31
NOK - 2,289.28 2,386.59
RUB - 248.62 275.23
SAR - 6,549.65 6,811.82
SEK - 2,356.20 2,456.36
SGD 18,654.57 18,843.00 19,448.43
THB 664.89 738.76 767.09
USD 24,450.00 24,480.00 24,820.00
Cập nhật: 02/10/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,460.00 24,470.00 24,810.00
EUR 26,738.00 26,845.00 27,962.00
GBP 32,120.00 32,249.00 33,243.00
HKD 3,109.00 3,121.00 3,226.00
CHF 28,554.00 28,669.00 29,562.00
JPY 166.85 167.52 175.24
AUD 16,701.00 16,768.00 17,281.00
SGD 18,794.00 18,869.00 19,431.00
THB 736.00 739.00 772.00
CAD 17,936.00 18,008.00 18,559.00
NZD 15,297.00 15,808.00
KRW 17.87 19.74
Cập nhật: 02/10/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24480 24480 24830
AUD 16655 16755 17318
CAD 17935 18035 18586
CHF 28722 28752 29559
CNY 0 3478.5 0
CZK 0 1042 0
DKK 0 3668 0
EUR 26835 26935 27810
GBP 32265 32315 33417
HKD 0 3170 0
JPY 167.95 168.45 174.96
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0501 0
MYR 0 6162 0
NOK 0 2323 0
NZD 0 15291 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2415 0
SGD 18759 18889 19611
THB 0 697.8 0
TWD 0 768 0
XAU 8200000 8200000 8400000
XBJ 7700000 7700000 8100000
Cập nhật: 02/10/2024 19:00