Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Dân đảo Síp lại đổ xô rút tiền vì sợ ngân hàng sụp đổ

11:00 | 22/03/2013

658 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong khi các chính trị gia vẫn chưa tìm được giải pháp khả thi sau khi đề xuất đánh thuế tiền gửi bị quốc hội bác bỏ, người dân đảo Síp ngày 21/3 lại rồng rắn xếp hàng rút tiền vì sợ ngân hàng lớn thứ hai nước này sụp đổ.

Trên nhiều tuyến phố của thủ đô Nicosia, có thể dễ dàng nhận thấy những hàng dài người tụ tập trước máy ATM của Popular Bank, ngân hàng lớn thứ hai quốc đảo này và còn được biết đến với cái tên Hy Lạp là Laiki Bank.

Nhiều người dân Síp nổi giận vì không rút được tiền

Nhiều người dân Síp nổi giận vì không rút được tiền.

“Vấn đề bây giờ là tiền mặt. Chỉ có một kẻ thích mạo hiểm mới nhận séc vào thời điểm này”, cựu viên chức nhà nước về hưu có tên Phaedon Vassiliades khẳng định với hãng tin AFP trong lúc đang rút tiền tại một cây ATM trên phố Ledra.

Đằng sau chiếc xe lăn của Vassiliades là một hàng dài những người đang sốt ruột chờ đợi đến lượt để có thể rút càng nhiều tiền càng tốt. “Có tin đồn rằng Laiki Bank sẽ không bao giờ có thể mở cửa trở lại. Tôi muốn rút tiền càng nhiều càng tốt”, Vassiliades, một người đã mất 2 chân trong một vụ tai nạn nhiều năm trước nói tiếp.

“Tôi có gần 60.000 euro tiền tiết kiệm tại ngân hàng này và một số tổ chức tín dụng khác. Tôi không biết liệu có thể lấy lại chúng hay không. Đây là tất cả những gì tôi có nhưng giờ thì có vẻ sắp mất hết rồi”.

Theo quan sát của phóng viên AFP cảnh tượng tương tự cũng diễn ra tại nhiều địa điểm khác bên ngoài điểm giao dịch của Popular Bank giữa lúc có tin cho rằng chính phủ Sip do gặp khó khăn trong việc ngăn chặn ngành ngân hàng sụp đổ, đang tính chuyện sáp nhập ngân hàng này với Bank of Cyprus, ngân hàng lớn nhất nước này.

Trong ngày hôm qua, chính phủ nước Sip đã thảo luận về “phương án B” nhằm đạt được gói cựu trợ của ngân hàng trung ương châu Âu (ECB). Hiện thời hạn chót được đặt ra cho Nicosia là đến hết tuần này. Tuy nhiên những người gửi tiết kiệm tại Popular Bank không mấy tin vào chính phủ.

“Síp đang chìm. Họ (EU và cộng đồng quốc tế) cũng đã chuẩn bị để Síp chìm”, Gautam Kapoor, một công nhân người Anh làm việc cho một công ty của Hy Lạp nhận định trong lúc đang chờ rút tiền bên ngoài cây ATM của Popular Bank.

Hàng dài người rút tiền sếp hàng tại một cây ATM của Laiki Bank

Hàng dài người rút tiền sếp hàng tại một cây ATM của Laiki Bank.

Hiện lòng tin của người dân vào hệ thống ngân hàng đã xuống thấp đến mức hầu hết các giao dịch đều phải thanh toán bằng tiền mặt. Quản lý một cây xăng gần nơi Kapoor đứng rút tiền cũng xác nhận thông tin này. “Tôi chẳng thể giúp được gì. Tôi phải trả cho các nhà cung cấp nhiên liệu bằng tiền mặt nên giờ tôi chỉ chấp nhận bán cho ai trả tiền mặt”, Photoulla Zantis khẳng định với AFP.

Hiện phương án “cầu cứu” Nga của chính phủ Síp có vẻ đã không thành khi Bộ trưởng tài chính nước này Michael Sarris phát biểu từ Moscow cho biết chính phủ Nga sẽ không cho họ vay tiền mà chỉ cân nhắc đầu tư vào ngành năng lượng.

Trong khi đó ECB đã đưa ra “tối hậu thư” cho chính phủ Síp, yêu cầu nước này phải tìm được giải pháp giúp các ngân hàng tránh khỏi phá sản trước thứ Hai tới nếu muốn nhận được gói cứu trợ khẩn cấp của ECB.

Bộ trưởng tài chính Hà Lan Jeroen Dijsselbloem, người chủ trì cuộc họp các Bộ trưởng tài chính khu vực đồng euro cho rằng ECB không hề đe dọa Síp. “Điều đó chỉ nhấn mạnh mức độ cấp thiết của tình hình đối với chính phủ Síp”, ông Dijsselbloem phát biểu trong cuộc họp của nghị viện châu Âu tại Brussels, Bỉ. “Chúng ta cần đạt được một thỏa thuận về một chương trình thật sớm. Tôi nghĩ quan điểm của ECB hoàn toàn đúng đắn”.

Trong lúc chưa thể có giải pháp rõ ràng, các ngân hàng tại Síp đã được lệnh tiếp tục đóng cửa cho đến hết ngày 22/3. Và với việc thứ Hai tới là ngày nghỉ lễ, các chủ tài khoản tại nước này sẽ khó có thể tiếp cận một cách đầy đủ các khoản tiền gửi của mình trước ngày thứ Ba.

Theo Thanh Tùng/Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
AVPL/SJC HCM 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
AVPL/SJC ĐN 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
Nguyên liệu 9999 - HN 85,900 ▲1300K 86,300 ▲1300K
Nguyên liệu 999 - HN 85,800 ▲1300K 86,200 ▲1300K
AVPL/SJC Cần Thơ 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
Cập nhật: 21/10/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.800 ▲1100K 86.750 ▲1050K
TPHCM - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 85.800 ▲1100K 86.750 ▲1050K
Hà Nội - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 85.800 ▲1100K 86.750 ▲1050K
Đà Nẵng - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 85.800 ▲1100K 86.750 ▲1050K
Miền Tây - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.800 ▲1100K 86.750 ▲1050K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.800 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.800 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.600 ▲1000K 86.400 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.510 ▲990K 86.310 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.640 ▲990K 85.640 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.740 ▲910K 79.240 ▲910K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.550 ▲750K 64.950 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.500 ▲680K 58.900 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.910 ▲650K 56.310 ▲650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.450 ▲610K 52.850 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.290 ▲580K 50.690 ▲580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.690 ▲410K 36.090 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.150 ▲370K 32.550 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.260 ▲330K 28.660 ▲330K
Cập nhật: 21/10/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,490 ▲100K 8,670 ▲100K
Trang sức 99.9 8,480 ▲100K 8,660 ▲100K
NL 99.99 8,550 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,510 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,580 ▲100K 8,680 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,580 ▲100K 8,680 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,580 ▲100K 8,680 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Cập nhật: 21/10/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,449.59 16,615.75 17,148.95
CAD 17,806.49 17,986.36 18,563.55
CHF 28,439.35 28,726.62 29,648.47
CNY 3,459.47 3,494.41 3,606.55
DKK - 3,606.03 3,744.15
EUR 26,694.29 26,963.93 28,158.23
GBP 32,055.29 32,379.08 33,418.15
HKD 3,166.60 3,198.58 3,301.23
INR - 299.51 311.48
JPY 162.88 164.53 172.35
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 82,232.66 85,520.99
MYR - 5,808.00 5,934.73
NOK - 2,257.12 2,352.97
RUB - 250.04 276.80
SAR - 6,705.27 6,973.40
SEK - 2,345.18 2,444.77
SGD 18,743.68 18,933.01 19,540.58
THB 669.03 743.37 771.84
USD 25,040.00 25,070.00 25,430.00
Cập nhật: 21/10/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,040.00 25,060.00 25,400.00
EUR 26,843.00 26,951.00 28,078.00
GBP 32,264.00 32,394.00 33,392.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,300.00
CHF 28,596.00 28,711.00 29,602.00
JPY 164.74 165.40 172.90
AUD 16,558.00 16,624.00 17,136.00
SGD 18,868.00 18,944.00 19,496.00
THB 735.00 738.00 771.00
CAD 17,922.00 17,994.00 18,531.00
NZD 15,040.00 15,549.00
KRW 17.58 19.35
Cập nhật: 21/10/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25140 25140 25430
AUD 16543 16643 17205
CAD 17942 18042 18593
CHF 28814 28844 29651
CNY 0 3519.8 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26969 27069 27944
GBP 32408 32458 33576
HKD 0 3220 0
JPY 165.48 165.98 172.49
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15100 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18872 19002 19723
THB 0 700.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8600000 8600000 8800000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 21/10/2024 21:00