Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Đại gia Nguyễn Xuân Đông nắm quyền điều hành Vinaconex; Cú bắt tay “vua tôm” – “vua thép”

16:05 | 14/12/2018

967 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong khi các chỉ số sụt giảm thì cổ phiếu VCG của Vinaconex vẫn tăng giá và có thanh khoản tốt trước thông tin ông chủ An Quý Hưng là đại gia Nguyễn Xuân Đông đã được bổ nhiệm chức vụ Tổng Giám đốc.
Đại gia Nguyễn Xuân Đông nắm quyền điều hành Vinaconex; Cú bắt tay “vua tôm” – “vua thép”
​Đại gia Nguyễn Xuân Đông đã chính thức trở thành Tổng giám đốc Vinaconex với sở hữu chi phối gần 58%

Trong phiên giao dịch sáng cuối tuần (14/12), chỉ số VN-Index diễn biến không thuận lợi khi đánh mất 2,51 điểm tương ứng 0,26% còn 957,74 điểm do có tới 153 mã giảm trên sàn HSX, gấp rưỡi so với số mã tăng giá.

Còn tại sàn HNX, do có 65 mã giảm so với 50 mã tăng nên chỉ số HNX-Index cũng mất 0,42 điểm tương ứng 0,39% còn 106,88 điểm.

Thanh khoản đạt 95,35 triệu cổ phiếu trên sàn HSX tương ứng 2.190,21 tỷ đồng và trên HNX là 14,47 triệu cổ phiếu tương ứng 195,04 tỷ đồng.

Trong những phiên gần đây, thị trường nhìn chung không chịu sự chi phối của cổ phiếu vốn hoá lớn, bao gồm cả ảnh hưởng tích cực lẫn tiêu cực. Trong khi một số mã như GAS, EIB, SAB, BID, PLX tăng giá thì VCB, VIC, VHM, CTG, HPG… lại sụt giảm, tuy nhiên, biên độ tăng giảm ở những mã này không lớn nên chưa đủ để tạo nên lực kéo mạnh với chỉ số VN-Index.

Tương tự, HHC, HUT, PVS, VCG tăng giá đã góp phần hỗ trợ HNX-Index, tuy nhiên, ở chiều ngược lại, ACB, SHB, NVB, SHN lại giảm.

VCG tăng 1% lên 21.000 đồng và khớp lệnh hơn 1 triệu cổ phiếu sau thông tin HĐQT Vinaconex vừa đây đã ban hành quyết định thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh về người đại diện theo pháp luật.

Theo đó, ban lãnh đạo của công ty này đã phê duyệt đơn xin từ nhiệm chức vụ Tổng giám đốc đối với ông Đỗ Trọng Quỳnh, đồng thời bổ nhiệm ông Nguyễn Xuân Đông giữ chức vụ Tổng giám đốc Vinaconex.

Vinaconex cũng công bố thay đổi người đại diện theo pháp luật từ ông Đỗ Trọng Quỳnh sang ông Nguyễn Xuân Đông.

Được biết, ông Nguyễn Xuân Đông là Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc Công ty TNHH An Quý Hưng, đơn vị đã chi 7.367 tỷ đồng mua lô 254,9 triệu cổ phiếu VCG tương ứng 57,71% vốn Vinaconex ngày 22/11 vừa qua từ SCIC.

Sau khi hoàn thành nghĩa vụ chuyển tiền cho SCIC, An Quý Hưng đã chính thức trở thành cổ đông lớn của Vinaconex từ 7/12/2018. Kể từ khi có tin SCIC bán đấu giá cổ phần Vinaconex thì VCG đã tăng giá khá mạnh, trong vòng 1 tháng qua đã tăng hơn 14%.

Trên sàn UPCoM, cổ phiếu MPC của Thuỷ sản Minh Phú cũng tăng nhẹ 0,4% lên 45.000 đồng và thu hẹp biên độ giảm trong vòng 1 tháng qua xuống còn 4,26%.

Mới đây, Thuỷ sản Minh Phú và Ông thép Hoà Phát đã ký kết hợp tác toàn diện, theo đó, tập đoàn của ông Trần Đình Long sẽ cung cấp toàn bộ các sản phẩm liên quan đến ông thép cho phía Minh Phú từ nay đến hết năm 2019.

Trong một diễn biến khác, bà Chu Thị Bình, Thành viên HĐQT và cũng là vợ của ông Lê Văn Quang – Chủ tịch HĐQT Minh Phú đã quyết định rút toàn bộ 245 tỷ đồng gửi Eximbank sau khi ngân hàng này gửi đơn kháng cao bản án sơ thẩm mà TAND TPHCM đã tuyên trước đó liên quan đến vụ “bốc hơi” số tiền này.

Theo Dân trí

Cổ phiếu lao dốc, vợ tỷ phú Trịnh Văn Quyết “ra tay” bất ngờ
Tập đoàn Yeah1 bị phạt và truy thu hàng trăm triệu đồng tiền thuế
PVG sẽ phát hành cổ phiếu riêng lẻ để tăng tỷ lệ vốn góp của PV GAS lên 51%
Dân Việt “vô địch” uống bia còn tỷ phú Thái đã có thêm 1.700 tỷ đồng trong 1 ngày
Loạt “nữ tướng” mất “tiền tỷ”; Cổ phiếu Chứng khoán Bản Việt bất ngờ giảm sâu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 79,050 ▲1000K 79,150 ▲1000K
Nguyên liệu 999 - HN 78,950 ▲1000K 79,050 ▲1000K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
Cập nhật: 20/09/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 79.000 ▲900K 80.050 ▲850K
TPHCM - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Hà Nội - PNJ 79.000 ▲900K 80.050 ▲850K
Hà Nội - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 79.000 ▲900K 80.050 ▲850K
Đà Nẵng - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Miền Tây - PNJ 79.000 ▲900K 80.050 ▲850K
Miền Tây - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 79.000 ▲900K 80.050 ▲850K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 79.000 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 79.000 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 78.900 ▲900K 79.700 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 78.820 ▲900K 79.620 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.000 ▲890K 79.000 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 72.610 ▲830K 73.110 ▲830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 58.530 ▲680K 59.930 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.950 ▲620K 54.350 ▲620K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 50.560 ▲590K 51.960 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.370 ▲550K 48.770 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.380 ▲530K 46.780 ▲530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.910 ▲380K 33.310 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.640 ▲340K 30.040 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.050 ▲300K 26.450 ▲300K
Cập nhật: 20/09/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,785 ▲80K 7,960 ▲70K
Trang sức 99.9 7,775 ▲80K 7,950 ▲70K
NL 99.99 7,790 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,790 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,890 ▲80K 8,000 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,890 ▲80K 8,000 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,890 ▲80K 8,000 ▲70K
Miếng SJC Thái Bình 8,000 ▲20K 8,200 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,000 ▲20K 8,200 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,000 ▲20K 8,200 ▲20K
Cập nhật: 20/09/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
SJC 5c 80,000 ▲200K 82,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 ▲200K 82,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 78,500 ▲600K 79,800 ▲600K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 78,500 ▲600K 79,900 ▲600K
Nữ Trang 99.99% 78,400 ▲600K 79,400 ▲600K
Nữ Trang 99% 76,614 ▲594K 78,614 ▲594K
Nữ Trang 68% 51,647 ▲408K 54,147 ▲408K
Nữ Trang 41.7% 30,763 ▲250K 33,263 ▲250K
Cập nhật: 20/09/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,305.21 16,469.91 16,999.23
CAD 17,633.92 17,812.04 18,384.49
CHF 28,238.02 28,523.25 29,439.95
CNY 3,410.56 3,445.01 3,556.26
DKK - 3,604.18 3,742.40
EUR 26,687.77 26,957.35 28,152.67
GBP 31,778.67 32,099.67 33,131.31
HKD 3,068.77 3,099.76 3,199.39
INR - 292.69 304.41
JPY 166.36 168.04 176.04
KRW 15.96 17.73 19.24
KWD - 80,279.22 83,493.32
MYR - 5,809.75 5,936.79
NOK - 2,291.90 2,389.34
RUB - 253.26 280.37
SAR - 6,518.78 6,779.77
SEK - 2,368.27 2,468.96
SGD 18,533.46 18,720.66 19,322.32
THB 655.25 728.05 755.97
USD 24,330.00 24,360.00 24,700.00
Cập nhật: 20/09/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,390.00 24,400.00 24,740.00
EUR 26,881.00 26,989.00 28,107.00
GBP 32,006.00 32,135.00 33,127.00
HKD 3,089.00 3,101.00 3,206.00
CHF 28,452.00 28,566.00 29,461.00
JPY 168.15 168.83 176.55
AUD 16,404.00 16,470.00 16,979.00
SGD 18,664.00 18,739.00 19,296.00
THB 722.00 725.00 757.00
CAD 17,771.00 17,842.00 18,387.00
NZD 15,065.00 15,571.00
KRW 17.67 19.51
Cập nhật: 20/09/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24360 24360 24720
AUD 16437 16487 17089
CAD 17785 17835 18394
CHF 28616 28716 29323
CNY 0 3446 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27035 27085 27887
GBP 32263 32313 33066
HKD 0 3155 0
JPY 169.39 169.89 176.41
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15122 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18713 18763 19414
THB 0 701.3 0
TWD 0 768 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 20/09/2024 14:00