Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Cổ phiếu lao dốc, vợ tỷ phú Trịnh Văn Quyết “ra tay” bất ngờ

06:54 | 14/12/2018

1,070 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong bối cảnh cổ phiếu của FLC Faros “bốc hơi” tới gần 76% trong vòng 1 năm qua, bà Lê Thị Ngọc Diệp – vợ tỷ phú Trịnh Văn Quyết bất ngờ muốn rút toàn bộ vốn khỏi công ty của chồng để thu về gần 1.000 tỷ đồng tiền mặt. Trước thông tin này, ROS tiếp tục chuỗi giảm 4 phiên liền.

Phần lớn thời gian diễn biến ở vùng giá xanh, thế nhưng áp lực bán cuối phiên chiều qua (13/12) đã khiến chỉ số VN-Index đánh mất 1,03 điểm tương ứng 0,11% còn 960,25 điểm trong bối cảnh có 147 mã giảm trên sàn HSX, nhỉnh hơn không đáng kể so với 141 mã tăng.

HNX-Index cũng rơi vào tình trạng tương tự khi sụt mất 0,37 điểm tương ứng 0,35% còn 107,3 điểm với 84 mã giảm so với 51 mã tăng giá.

Thanh khoản trên sàn HSX chỉ đạt 171,85 triệu cổ phiếu tương ứng 3.829,57 tỷ đồng và trên sàn HNX là 30,69 triệu cổ phiếu tương ứng 459,77 tỷ đồng.

Phiên này, chỉ số chính của thị trường là VN-Index chịu ảnh hưởng tiêu cực từ SAB, VCB, CTG, BID, BVH, trong khi đó, mức tăng khiêm tốn tại VIC, VNM, HPG, SBT, STB lại chưa đủ sức lan toả.

Trong bối cảnh thị trường suy giảm, cổ phiếu ROS của Công ty CP Xây dựng FLC Faros đã có phiên sụt giá thứ 4 liên tiếp, đánh mất thêm 0,4% còn 36.700 đồng.

Cổ phiếu lao dốc, vợ tỷ phú Trịnh Văn Quyết “ra tay” bất ngờ
Bà Lê Thị Ngọc Diệp - vợ ông Trịnh Văn Quyết khá kín tiếng trước truyền thông

ROS tiếp tục diễn biến tiêu cực sau khi bà Lê Thị Ngọc Diệp bất ngờ có thông báo dự định bán ra toàn bộ cổ phần đang có tại FLC Faros. Bà Diệp chính là vợ của ông Trịnh Văn Quyết, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty này.

Hiện tại, vợ ông Quyết đang sở hữu 26,644 triệu cổ phiếu ROS, chiếm 4,7% tổng số cổ phiếu đang lưu hành của công ty chồng. Giao dịch thoái vốn của bà Diệp dự kiến sẽ diễn ra từ ngày 17/12/2018 đến 15/1/2019 theo phương thức thỏa thuận.

Nếu thực hiện thành công thì bà Lê Thị Ngọc Diệp sẽ thu về được khoảng 977,8 tỷ đồng (tính theo thị giá cổ phiếu ROS hiện nay) và sẽ không còn sở hữu cổ phần nào tại FLC Faros.

Trong khi đó, ông Trịnh Văn Quyết đang nắm giữ 382.217.556 cổ phiếu ROS, chiếm 67,34% tổng số cổ phần của FLC Faros. Với cổ phần đang nắm giữ hiện tại, ông chủ FLC đang có khối tài sản trị giá 14.027,4 tỷ đồng trên sàn chứng khoán.

Mặc dù đạt được mức tăng nhẹ 1,66% trong vòng 1 tuần giao dịch (chủ yếu nhờ mức tăng mạnh 4,85% trong phiên 7/12), tuy nhiên cổ phiếu ROS đã đánh mất gần 76% giá trị so với thời điểm cuối năm 2017. Ở thời điểm đó, ROS đã đạt đỉnh giá trên 152.000 đồng.

Cổ phiếu rớt giá mạnh cũng đã khiến vị trí của ông Quyết trên thị trường chứng khoán bị sụt mạnh. Từ là một “tỷ phú đôla”, vượt ông Phạm Nhật Vượng trở thành người giàu nhất thị trường chứng khoán, hiện tại ông Trịnh Văn Quyết đã lùi xuống vị trí thứ 5 trong danh sách những người giàu nhất thị trường chứng khoán Việt.

Về phiên giao dịch hôm nay, BVSC cho rằng, với 146 triệu cổ phiếu được giao dịch trên thị trường, thanh khoản đã tăng nhẹ so với phiên trước đó và cao hơn mức trung bình. Độ rộng thị trường cân bằng. Áp lực chốt lời bắt đầu xuất hiện ở nhiều nhóm cổ phiếu khi thị trường tiến vào vùng kháng cự. Tuy nhiên, theo quan sát của BVSC thì lực cầu vẫn đang khá tốt lượng cung chốt lời này.

Tiếp nối dư địa điều chỉnh vào cuối phiên hôm nay, chỉ số có thể tiếp tục điều chỉnh trong nửa đầu phiên kế tiếp. Đường giá có thể lùi về vùng hỗ trợ 954- 958 điểm. Tuy nhiên, BVSC cho rằng, tại vùng điểm này, thị trường có thể sớm cho tín hiệu hồi phục trở lại và được kỳ vọng sẽ tăng điểm về cuối phiên giao dịch ngày mai.

Theo Dân trí

Tập đoàn Yeah1 bị phạt và truy thu hàng trăm triệu đồng tiền thuế
Dân Việt “vô địch” uống bia còn tỷ phú Thái đã có thêm 1.700 tỷ đồng trong 1 ngày
Loạt “nữ tướng” mất “tiền tỷ”; Cổ phiếu Chứng khoán Bản Việt bất ngờ giảm sâu
Cổ phiếu dầu khí và ngân hàng đã có một tuần tăng ấn tượng
Cổ phiếu “hồi sinh” từ đáy, ông Trịnh Văn Quyết còn bao nhiêu tài sản trên sàn?
Sẵn chi hơn 2.300 tỷ đồng “tiền tươi”, CEO 7X vượt bầu Đức, ông Trương Gia Bình

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 24/11/2024 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 24/11/2024 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 24/11/2024 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 24/11/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 24/11/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 24/11/2024 18:45