Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Đại gia Lê Phước Vũ bán đất thu cả trăm tỷ đồng, cổ phiếu vẫn “giật lùi”

08:22 | 08/11/2018

725 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Với việc chuyển nhượng khu đất nông nghiệp hơn 7.100 m2 tại quận 9 TPHCM, Hoa Sen thu về gần 140 tỷ đồng. Tuy nhiên, trong phiên 6/11, cổ phiếu HSG vẫn “giật lùi” giảm giá.
Đại gia Lê Phước Vũ bán đất thu cả trăm tỷ đồng, cổ phiếu vẫn “giật lùi”
Cổ phiếu HSG diễn biến bất lợi bất chấp Hoa Sen vừa công bố thông tin liên quan đến kết quả chuyển nhượng bất động sản tại quận 9, TPHCM.

Mặc dù có 167 mã giảm trên sàn HSX, hơn gấp rưỡi số mã tăng tuy nhiên VN-Index vẫn đạt trạng thái tăng nhẹ 0,11 điểm tương ứng 0,01% lên 922,16 điểm. Trong phiên, chỉ số này có lúc đã lùi về 915 điểm.

Trong khi đó, HNX-Index quay đầu giảm 0,36 điểm tương ứng 0,34% còn 104,2 điểm với 72 mã giảm và 59 mã tăng.

Thanh khoản cải thiện, tuy nhiên vẫn ở mức thấp. Tổng khối lượng giao dịch trên HSX đạt 143,1 triệu cổ phiếu tương ứng 3.163,19 tỷ đồng; trên HNX là 29,14 triệu cổ phiếu, tương ứng 406,53 tỷ đồng.

Trong phiên này, chỉ số chính nhận được sự hỗ trợ đáng kể từ VNM khi mã này đóng góp tới 0,99 điểm cho VN-Index. Ngoài ra, VHM, BID, SAB, STB tăng giá cũng tác động tích cực lên chỉ số. “Ông lớn” VIC vào phiên chiều cũng đã trở lại được với trạng thái tăng.

Ở chiều ngược lại, GAS giảm đã kéo lùi VN-Index 1,27 điểm. Ngoài ra, VJC, VCB, PLX, HPG… là những mã có tác động tiêu cực lên VN-Index.

HSG của Tập đoàn Hoa Sen cũng bất ngờ giảm 220 đồng tương ứng 2,5% còn 8.500 đồng/cổ phiếu sau hai phiên phục hồi đầu tuần. Khối lượng khớp lệnh đạt hơn 4,8 triệu cổ phiếu.

Cổ phiếu HSG diễn biến bất lợi bất chấp Hoa Sen vừa công bố thông tin liên quan đến kết quả chuyển nhượng bất động sản tại quận 9, TPHCM.

Cụ thể, tập đoàn này đã chuyển nhượng khu đất nông nghiệp diện tích 7.156 m2 tại đường Đỗ Xuân Hợp, phường Phước Long B, quận 9, TPHCM. Giá trị chuyển nhượng theo diện tích đo đạc thực tế gần 139,55 tỷ đồng, thời gian hoàn tất chuyển nhượng vào 6/11/2018.

Nhận định về thị trường, Công ty chứng khoán Bảo Việt (BVSC) cho rằng, thị trường có biến động theo hướng giằng co, đan xen các nhịp tăng giảm trong phiên. Diễn biến này dự kiến sẽ còn tiếp diễn trong ít nhất đến nửa đầu phiên kế tiếp.

Thanh khoản đạt 127 triệu cổ phiếu, tăng nhẹ so với phiên trước đó nhưng vẫn thấp hơn tương đối so với mức trung bình. Độ rộng thị trường không tốt khi số mã giảm điểm chiếm ưu thế. Tâm lý nhà đầu tư vẫn đang có sự thận trọng đối với xu hướng thị trường, với lo ngại về lượng hàng giá thấp về tài khoản.

Dù vậy, theo quan sát của BVSC, lực cầu đã hấp thụ khá tốt lượng bán chốt lời trong các nhịp thị trường điều chỉnh trong phiên.

Chỉ số đã cho phản ứng hồi phục tăng điểm trở lại tại vùng hỗ trợ 915-918 điểm. Diễn biến này được kỳ vọng sẽ giúp thị trường có diễn biến tăng điểm tích cực hơn trong phiên kế tiếp. Vùng kháng cự trong những phiên tiếp theo của chỉ số được dự báo nằm tại 928-932 điểm. Diễn biến thị trường dự báo sẽ có sự giằng co, phân hóa giữa các nhóm cổ phiếu trong những phiên tới.

Theo khuyến nghị của BVSC, tỷ trọng danh mục tổng nên được khống chế ở mức tối đa 40-45% cổ phiếu trong giai đoạn này. Nhà đầu tư theo đó, có thể thực hiện mua nâng tỷ trọng cho các vị thế ngắn hạn trong các nhịp điều chỉnh của thị trường.

Theo Dân trí

Chưa kịp vui, đại gia Đặng Thành Tâm đã nhận “trát” từ thanh tra thuế
Loạt đại gia hàng đầu thị trường chứng khoán bất ngờ “mất tiền”
"Bà chúa sữa" lạc quan; Nữ đại gia thuỷ sản tìm về thời hoàng kim
Thua lỗ, nặng gánh nợ nần, đại gia Lê Phước Vũ “mất hút” khỏi top giàu
Cổ phiếu lún sâu, đại gia Vĩnh Phúc mất hơn 380 tỷ đồng trong buổi sáng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 06/09/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 78.600
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.400 78.600
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.400 78.600
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.400 78.600
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 78.600
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 78.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 77.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 71.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 58.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 53.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 50.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 47.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 45.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 32.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 29.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 25.920
Cập nhật: 06/09/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 06/09/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 06/09/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,138.45 16,301.47 16,825.30
CAD 17,766.85 17,946.31 18,522.99
CHF 28,510.62 28,798.61 29,724.01
CNY 3,400.75 3,435.10 3,546.01
DKK - 3,598.10 3,736.07
EUR 26,648.94 26,918.12 28,111.57
GBP 31,610.56 31,929.86 32,955.89
HKD 3,076.58 3,107.66 3,207.52
INR - 292.40 304.11
JPY 167.72 169.42 177.53
KRW 16.02 17.80 19.41
KWD - 80,376.60 83,594.21
MYR - 5,624.37 5,747.33
NOK - 2,271.17 2,367.72
RUB - 260.11 287.95
SAR - 6,535.14 6,796.75
SEK - 2,356.22 2,456.39
SGD 18,476.10 18,662.72 19,262.43
THB 648.49 720.54 748.17
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 06/09/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 06/09/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24770
AUD 16366 16416 16928
CAD 18029 18079 18531
CHF 28994 29044 29598
CNY 0 3437.7 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27112 27162 27864
GBP 32173 32223 32875
HKD 0 3185 0
JPY 170.54 171.04 176.56
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15118 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18752 18802 19354
THB 0 692.4 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 06/09/2024 16:00