Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Chưa kịp vui, đại gia Đặng Thành Tâm đã nhận “trát” từ thanh tra thuế

08:12 | 08/11/2018

1,060 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Vừa báo tăng lãi đột biến trong quý III thì Tổng công ty Phát triển Đô thị Kinh Bắc đã bị cơ quan thuế truy thu và phạt chậm nộp gần 5,6 tỷ đồng. Trong khi đó, sự đột phá doanh thu trong quý III của KBC cũng mới chỉ giúp tổng công ty này hoàn thành được 64% mục tiêu về doanh thu và 66% mục tiêu về lợi nhuận của cả năm.
Chưa kịp vui, đại gia Đặng Thành Tâm đã nhận “trát” từ thanh tra thuế
​KBC vẫn phải bứt phá mạnh trong quý cuối cùng thì mới có thể hoàn thành được kế hoạch mà ĐHĐCĐ đã thông qua

Tổng công ty Phát triển Đô thị Kinh Bắc (mã chứng khoán KBC) vừa thông báo nhận được quyết định của Tổng cục Thuế về kết quả thanh tra thuế thời kỳ 2015-2017 với tổng số tiền truy thu, tiền phạt, tiền chậm nộp gần 5,6 tỷ đồng.

Trong đó, tổng số tiền truy thu qua thanh tra là 4,1 tỷ đồng (truy thu thuế GTGT 1,6 tỷ và thuế thu nhập doanh nghiệp 2,5 tỷ đồng). Số tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, vi phạm sử dụng hóa đơn là 841 triệu đồng. Số tiền chậm nộp là 630 triệu đồng (tính đến 30/10).

Ngoài ra, cơ quan thuế còn giảm thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau của tổng công ty này số tiền 1,4 tỷ đồng. Trong đó, giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau của năm 2016 là 371 triệu đồng và năm 2017 hơn 1 tỷ đồng.

Chưa kịp vui, đại gia Đặng Thành Tâm đã nhận “trát” từ thanh tra thuế
Chi phí các khoản phải nộp của KBC cho cơ quan thuế

Đây là một thông tin không mấy tốt lành đối với ông Đặng Thành Tâm – Chủ tịch Hội đồng quản trị KBC. Tuy nhiên, ông chủ KBC vẫn có thể phấn khởi vì kết quả kinh doanh trong quý III của tổng công ty này đã có sự chuyển biến đáng kể.

Cụ thể, trong quý III vừa qua, KBC báo doanh thu tăng mạnh 25% so với cùng kỳ lên 657,2 tỷ đồng nhờ doanh thu nhờ tăng trưởng mạnh doanh thu cho thuế đất khu công nghiệp. Song song với đó, với việc giá vốn giảm nên lãi gộp của KBC đã tăng mạnh 61% so với cùng kỳ lên 416,3 tỷ đồng.

Mặc dù chi phí tài chính tăng gần gấp đôi, chi phí bán hàng tăng hơn 6 lần, chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng đáng kể còn phần thu từ công ty liên kết thì ghi nhận lỗ, song lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của KBC vẫn đạt 301,6 tỷ đồng, tăng 46% so với cùng kỳ.

Lợi nhuận khác tiếp tục lỗ thêm 2,4 tỷ đồng, (tăng lỗ gấp 5 lần cùng kỳ) khiến tổng lợi nhuận kế toán trước thuế của KBC giảm còn 299,2 tỷ đồng. Kết quả này dẫu vậy vẫn tăng gấp rưỡi so với quý III/2017. Lãi sau thuế đạt 237,4 tỷ đồng, tăng hơn 48% cùng kỳ.

Luỹ kế 9 tháng, KBC đạt doanh thu 1.661 tỷ đồng, tăng hơn 64% cùng kỳ 2017. Tuy nhiên, do chi phí tăng cao nên lãi trước thuế 9 tháng giảm gần 12% so cùng kỳ còn 673,4 tỷ đồng; lãi sau thuế 528,5 tỷ đồng, giảm gần 8%.

Như vậy, sự đột phá doanh thu trong quý III của KBC cũng mới chỉ giúp tổng công ty này hoàn thành được 64% mục tiêu về doanh thu và 66% mục tiêu về lợi nhuận.

Trên thị trường chứng khoán, cổ phiếu KBC sụt giảm nhẹ 0,4% trong phiên 7/11, đứt mạch 7 phiên liền không giảm của mã này. Với thị giá 12.300 đồng/cổ phiếu, hiện KBC đã tăng hơn 6% trong vòng 3 tháng giao dịch, tuy nhiên, so với hơn 1 năm trước, KBC vẫn mất giá hơn 5,7%.

Theo Dân trí

Loạt đại gia hàng đầu thị trường chứng khoán bất ngờ “mất tiền”
"Bà chúa sữa" lạc quan; Nữ đại gia thuỷ sản tìm về thời hoàng kim
Đại gia chi 136 triệu đồng mua nhành lan, cô giáo mầm non kiếm chục triệu/đêm
Thua lỗ, nặng gánh nợ nần, đại gia Lê Phước Vũ “mất hút” khỏi top giàu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,300 ▲50K 77,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 77,200 ▲50K 77,350 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 10/09/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 77.920
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 77.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 71.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 58.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 53.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 50.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 47.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 45.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 32.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 29.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 25.890
Cập nhật: 10/09/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,810
Trang sức 99.9 7,625 7,800
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,850
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 10/09/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,250 ▲100K 78,500 ▲50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,250 ▲100K 78,600 ▲50K
Nữ Trang 99.99% 77,150 ▲100K 78,100 ▲50K
Nữ Trang 99% 75,327 ▲50K 77,327 ▲50K
Nữ Trang 68% 50,763 ▲34K 53,263 ▲34K
Nữ Trang 41.7% 30,221 ▲21K 32,721 ▲21K
Cập nhật: 10/09/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,995.24 16,156.81 16,675.92
CAD 17,715.69 17,894.64 18,469.58
CHF 28,307.54 28,593.48 29,512.18
CNY 3,393.10 3,427.37 3,538.03
DKK - 3,580.73 3,718.03
EUR 26,521.77 26,789.67 27,977.31
GBP 31,404.20 31,721.41 32,740.61
HKD 3,082.43 3,113.57 3,213.61
INR - 292.90 304.63
JPY 166.97 168.66 176.73
KRW 15.86 17.62 19.22
KWD - 80,599.21 83,825.40
MYR - 5,599.27 5,721.66
NOK - 2,226.30 2,320.93
RUB - 259.17 286.92
SAR - 6,552.14 6,814.40
SEK - 2,328.26 2,427.23
SGD 18,411.94 18,597.92 19,195.46
THB 643.54 715.05 742.46
USD 24,460.00 24,490.00 24,830.00
Cập nhật: 10/09/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,689.00 26,796.00 27,913.00
GBP 31,627.00 31,754.00 32,741.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,218.00
CHF 28,494.00 28,608.00 29,501.00
JPY 167.66 168.33 176.17
AUD 16,107.00 16,172.00 16,677.00
SGD 18,543.00 18,617.00 19,166.00
THB 709.00 712.00 743.00
CAD 17,852.00 17,924.00 18,470.00
NZD 14,892.00 15,397.00
KRW 17.58 19.39
Cập nhật: 10/09/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24500 24500 24830
AUD 16227 16277 16780
CAD 17977 18027 18478
CHF 28819 28869 29422
CNY 0 3429.1 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26977 27027 27732
GBP 32045 32095 32747
HKD 0 3185 0
JPY 169.86 170.36 175.87
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14972 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18681 18731 19292
THB 0 689.6 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 10/09/2024 15:00