Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

"Bà chúa sữa" lạc quan; Nữ đại gia thuỷ sản tìm về thời hoàng kim

14:21 | 06/11/2018

550 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong bối cảnh thị trường chứng khoán vẫn giao dịch khá ảm đạm, các chỉ số diễn biến trồi sụt thì cổ phiếu VHC của Thuỷ sản Vĩnh Hoàn vẫn tiếp đà tăng 3 phiên liên tục để tìm về đỉnh giá 101.000 đồng. Trong khi đó, VNM đã hồi phục trở lại với sự lạc quan của Mai Kiều Liên về triển vọng kinh doanh giai đoạn cuối năm.
​Cổ phiếu VNM và VHC của Vinamilk và Vĩnh Hoàn diễn biến tích cực trong bối cảnh thị trường khá ảm đạm

Với 153 mã tăng so với 107 mã giảm trên sàn HSX, chỉ số VN-Index sáng nay đạt mức 1,42 điểm tương ứng 0,15% lên 926,95 điểm trong bối cảnh diễn biến tại các mã vốn hoá lớn không mấy nổi bật.

Trong khi đó, HNX-Index chỉ nhích nhẹ 0,04 điểm tương ứng 0,03% lên 105,57 điểm với tương quan số mã tăng giảm chênh lệch không đáng kể (54 mã tăng và 53 mã giảm).

Thanh khoản tiếp tục duy trì thấp cho thấy sự thận trọng của các nhà đầu tư trong kế hoạch giải ngân mua cổ phiếu mới. Khối lượng giao dịch trên toàn sàn HSX cả phiên sáng chỉ đạt 71,71 triệu cổ phiếu tương ứng 1.438,92 tỷ đồng; HNX cũng chỉ có 15,81 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 212,11 điểm.

Sáng nay ghi nhận sự trở lại của VNM. Mã này hồi phục 1.300 đồng tương ứng 1,1% lên 117.800 đồng/cổ phiếu sau chuỗi dài diễn biến bất lợi. Từ mức vốn hoá trên 300.000 tỷ đồng, hiện tại vốn hoá thị trường của Vinamilk đã giảm mạnh xuống còn 202.876,2 tỷ đồng.

Trong quý III, mặc dù doanh thu hợp nhất tăng nhẹ 3,3% lên 13.735 tỷ đồng song lợi nhuận của Vinamilk lại giảm 5,9% xuống còn 3.034 tỷ đồng. Luỹ kế 9 tháng, doanh thu hợp nhất của công ty tăng 6,8% lên 8.905 tỷ đồng, song lợi nhuận trước thuế vẫn giảm gần 800 tỷ đồng xuống còn 9.371 tỷ đồng.

Tuy vậy, trong buổi gặp gỡ với nhà đầu tư mới đây, bà Mai Kiều Liên vẫn tỏ ra lạc quan đạt được biên lợi nhuận gộp tốt hơn trong quý IV. Bà Liên cũng tự tin sẽ đạt được lợi nhuận cả năm tương đương năm 2017.

Cổ phiếu VHC của Vĩnh Hoàn sáng nay tăng thêm 2.600 đồng tương ứng 2,7% lên 99.600 đồng/cổ phiếu. Đây là phiên tăng thứ 3 liên tiếp của mã này sau khi trải qua những phiên giao dịch cuối tháng 10 không mấy suôn sẻ.

Hiện tại, giá của VHC đã tăng gần 130% trong vòng 1 năm qua và đạt mức tăng gần 35% trong 3 tháng giao dịch. Mức giá của VHC đang tìm về mức đỉnh 101.000 đồng thiết lập cách đây không lâu.

Trong mùa báo cáo tài chính quý III, doanh nghiệp của “nữ hoàng thuỷ sản” Trương Thị Lệ Khanh đã báo lãi rất ấn tượng với mức lợi nhuận sau thuế lên tới 1.036 tỷ đồng, tăng gấp 2,5 lần so với cùng kỳ năm trước. Kết quả này thậm chí đã vượt 67% so với kế hoạch lãi sau thuế đặt ra cho cả năm là 620 tỷ đồng.

Trong đó, riêng quý III, công ty này đạt doanh thu thuần 2.526 tỷ đồng, tăng 25% so với cùng kỳ năm trước, lợi nhuận sau thuế 609 tỷ đồng, gấp 3,6 lần so với cùng kỳ và xấp xỉ mức lãi kế hoạch đề ra cho cả năm 2018.

Với triển vọng kinh doanh sáng sủa và diễn biến tích cực của giá cổ phiếu, các cổ đông ngoại của VHC cũng đã tăng cường mua vào cổ phiếu, nâng tỷ lệ nắm giữ của nhà đầu tư ngoại tại Vĩnh Hoàn từ 7,605% lên 8,828%.

Theo Dân trí

Kinh doanh suốt 3 tháng, công ty “Cường đôla” lãi vỏn vẹn hơn… 1 tỷ đồng!
Bà Kim Thoa bán cổ phiếu thu 50 tỷ đồng; "bông hồng thép" liên tục dính vận đen
Thua lỗ, nặng gánh nợ nần, đại gia Lê Phước Vũ “mất hút” khỏi top giàu
Tiền “ầm ầm” đổ vào chứng khoán; Cổ phiếu nhà Hà Tăng vẫn bị “ngó lơ”

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 88,300
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 88,200
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 24/10/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 24/10/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,700 8,890
Trang sức 99.9 8,690 8,880
NL 99.99 8,765
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,720
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,790 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,790 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,790 8,900
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 24/10/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,533.18 16,700.18 17,235.92
CAD 17,921.28 18,102.31 18,683.02
CHF 28,588.03 28,876.79 29,803.15
CNY 3,473.45 3,508.54 3,621.09
DKK - 3,611.83 3,750.14
EUR 26,735.45 27,005.51 28,201.35
GBP 32,135.05 32,459.65 33,500.94
HKD 3,187.32 3,219.51 3,322.79
INR - 301.45 313.50
JPY 161.78 163.42 171.19
KRW 15.89 17.65 19.16
KWD - 82,786.75 86,096.32
MYR - 5,795.92 5,922.33
NOK - 2,279.11 2,375.87
RUB - 252.65 279.69
SAR - 6,750.45 7,020.32
SEK - 2,360.78 2,461.01
SGD 18,812.65 19,002.68 19,612.28
THB 668.33 742.59 771.02
USD 25,190.00 25,220.00 25,462.00
Cập nhật: 24/10/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,222.00 25,462.00
EUR 26,866.00 26,974.00 28,060.00
GBP 32,319.00 32,449.00 33,397.00
HKD 3,201.00 3,214.00 3,316.00
CHF 28,748.00 28,863.00 29,710.00
JPY 163.70 164.36 171.46
AUD 16,616.00 16,683.00 17,170.00
SGD 18,923.00 18,999.00 19,519.00
THB 736.00 739.00 770.00
CAD 18,026.00 18,098.00 18,607.00
NZD 15,070.00 15,556.00
KRW 17.59 19.32
Cập nhật: 24/10/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25378 25378 25462
AUD 16565 16665 17228
CAD 18032 18132 18683
CHF 28892 28922 29729
CNY 0 3531.4 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26957 27057 27930
GBP 32486 32536 33639
HKD 0 3220 0
JPY 163.42 163.92 170.43
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15106 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18861 18991 19722
THB 0 698.5 0
TWD 0 772 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 24/10/2024 02:00