Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Đại gia hàng không bị “thổi bay” gần 9.500 tỷ đồng lợi nhuận

06:05 | 10/10/2020

104 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Covid-19 khiến tổng lợi nhuận trước thuế của Tổng Công ty Cảng Hàng không Việt Nam (ACV) giảm gần 9.500 tỷ đồng, tương ứng giảm đến 80% so với dự kiến đầu năm trước khi có dịch.

Tại buổi làm việc với Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp Nguyễn Hoàng Anh mới đây về tình hình thực hiện kế hoạch năm 2020, ông Vũ Thế Phiệt - Tổng Giám đốc ACV - cho biết: Dịch bệnh Covid-19 đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động của ACV. Sản lượng vận chuyển hành khách qua các cảng hàng không giảm 51 triệu khách, giảm 44% so với dự kiến đầu năm trước khi có dịch.

“Tổng doanh thu giảm 11.356 tỷ đồng tương ứng giảm 53%, trong đó doanh thu từ dịch vụ hàng không giảm đến 11.669 tỷ đồng tương ứng giảm 60%. Tổng lợi nhuận trước thuế cũng giảm gần 9.500 tỷ đồng, tương ứng giảm đến 80% so với dự kiến đầu năm trước khi có dịch” - ông Phiệt nói.

Về tác động của dịch Covid-19 đến thu nhập, tiền lương, ACV có gần 10.000 người lao động làm việc tại 21 Cảng hàng không. Trong thời gian cách ly từ ngày 1/4 -22/4/2020 và thời gian dịch bệnh tái phát lần 2, ACV chỉ bố trí lực lượng trực với cơ số tối thiểu, còn lại tạm nghỉ.

Đại gia hàng không bị “thổi bay” gần 9.500 tỷ đồng lợi nhuận - 1
Ga quốc tế hàng không vắng lắng không một bóng người vì dịch Covid-19

Trong giai đoạn phục hồi của hoạt động hàng không, người lao động làm việc luân phiên khoảng 50%. Để đảm bảo kết quả kinh doanh, bảo toàn phát triển vốn, ACV đã thực hiện các giải pháp tiết giảm các chi phí, trong đó giảm quỹ lương từ 15 - 45%. ACV chưa thực hiện giải pháp cắt giảm lao động.

Đại dịch Covid-19 đã làm thay đổi mạnh mẽ về quy mô, cấu trúc, tốc độ tăng trưởng của thị trường hàng không. Dự kiến, thời gian phục hồi phải mất từ 3 - 5 năm. ACV đã đưa ra dự kiến tác động đến kế hoạch kinh doanh và dòng tiền giai đoạn 2021 - 2025.

Cụ thể, tổng hành khách chỉ đạt 597 triệu lượt, giảm 24% tương đương 184 triệu khách so với dự kiến không có dịch Covid-19; tổng doanh thu đạt 111.000 tỷ đồng, giảm hơn 20% tương đương hơn 28.000 tỷ đồng; tổng lợi nhuận đạt 62.000 tỷ đồng, giảm hơn 28%, tương ứng 17.000 tỷ đồng so với dự kiến không có Covid-19.

Về dòng tiền tích lũy hàng năm để đầu tư đến năm 2025, ACV dự kiến giảm 24.761 tỷ đồng so với phương án không có dịch Covid-19.

Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp Nguyễn Hoàng Anh cho rằng: Trong thời gian tới, ACV cần tiếp tục triển khai các giải pháp khắc phục khó khăn do tác động của đại dịch Covid-19, tiết giảm chi phí, đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2020 đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua. ACV cũng cần xây dựng các “kịch bản” xấu nhất cũng như thuận lợi, tốt nhất để chủ động trong các tình huống.

Đại gia hàng không bị “thổi bay” gần 9.500 tỷ đồng lợi nhuận - 2
Tổng lợi nhuận trước thuế của Tổng Công ty Cảng Hàng không Việt Nam giảm gần 9.500 tỷ đồng

Bên cạnh đó, ACV vẫn phải đảm bảo tuyệt đối an ninh, an toàn hàng không; tổ chức sắp xếp dây chuyền khai thác khoa học và linh hoạt, khai thác tối ưu nguồn tài nguyên của các cảng và hệ thống kết cấu hạ tầng tại các cảng hàng không; đảm bảo đầy đủ tiêu chuẩn, quy định nhằm tạo điều kiện để các hãng hàng không triển khai chính sách kích cầu, tăng tần suất khai thác thị trường nội địa.

Ông Nguyễn Hoàng Anh đề nghị ACV đánh giá lại tình hình khả năng huy động vốn giai đoạn 2021 - 2025, trong đó lưu ý tác động ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 đến hoạt động sản xuất kinh doanh; rà soát toàn bộ danh mục thuộc kế hoạch đầu tư giai đoạn 5 năm, từ 2020 - 2025.

Người đứng đầu Ủy ban Quản ly vốn nhà nước cũng yêu cầu ACV chủ động, tích cực phối hợp với các Vụ chức năng thuộc Ủy ban và các Bộ ngành, các cơ quan quản lý nhà nước hoàn thiện các cơ chế chính sách cho ACV như: Cơ chế quản lý khu bay, quyền đầu tư của ACV tại các sân bay, điều chỉnh quy hoạch các sân bay theo Quyết định 236/QĐ-TTg ngày 23/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 06/09/2024 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 78.600
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.400 78.600
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.400 78.600
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.400 78.600
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 78.600
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 78.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 77.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 71.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 58.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 53.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 50.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 47.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 45.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 32.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 29.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 25.920
Cập nhật: 06/09/2024 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 06/09/2024 13:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 06/09/2024 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,161.67 16,324.92 16,849.45
CAD 17,800.35 17,980.15 18,557.86
CHF 28,504.21 28,792.13 29,717.23
CNY 3,407.42 3,441.84 3,552.97
DKK - 3,605.20 3,743.44
EUR 26,698.35 26,968.03 28,163.60
GBP 31,646.04 31,965.70 32,992.77
HKD 3,082.29 3,113.42 3,213.46
INR - 292.90 304.62
JPY 167.24 168.93 177.02
KRW 16.06 17.84 19.46
KWD - 80,619.35 83,846.40
MYR - 5,631.90 5,755.01
NOK - 2,272.96 2,369.58
RUB - 262.10 290.16
SAR - 6,548.43 6,810.55
SEK - 2,357.37 2,457.58
SGD 18,495.15 18,681.97 19,282.23
THB 650.20 722.44 750.14
USD 24,450.00 24,480.00 24,820.00
Cập nhật: 06/09/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 06/09/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24460 24460 24790
AUD 16364 16414 16917
CAD 18041 18091 18542
CHF 29004 29054 29607
CNY 0 3440.9 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27118 27168 27873
GBP 32197 32247 32902
HKD 0 3185 0
JPY 170.83 171.33 176.84
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15104 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18766 18816 19369
THB 0 694.3 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 06/09/2024 13:45