Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Cuối hè, giá vé máy bay "hạ nhiệt"

10:44 | 05/08/2024

102 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nửa đầu tháng 8, các hãng hàng không cung ứng vé ở các mức giá tương đối thấp so với mức tối đa theo quy định.
Cuối hè, giá vé máy bay thấp hơn quy định
Nửa đầu tháng 8, giá vé may bay nội địa tương đối thấp so với quy định.

Thông tin từ Cục Hàng không Việt Nam cho biết, trong giai đoạn nửa đầu tháng 8/2024, giá vé bình quân được các hãng hàng không Việt Nam cung ứng dao động trong khoảng từ 35%-65% mức tối đa theo quy định.

Cụ thể, trên “đường bay vàng” Hà Nội - TP HCM, ghi nhận mức giá vé cao nhất được Vietnam Airlines cung ứng khoảng 2,2 triệu đồng/chiều, tương đương 65% mức tối đa là 3,4 triệu đồng (với giờ bay sau 17h thứ Sáu ngày 02/8 - ngay trước ngày nghỉ cuối tuần). Trong các ngày và những thời gian khởi hành khác, giá vé thấp hơn khá nhiều, thấp nhất là Vietravel Airlines cung ứng loạt vé ở mức gần 750 nghìn đồng/chiều, tương đương 26% mức tối đa (các ngày từ 05/8 đến 15/8 với khung giờ trước 9h00 và sau 17h00).

Cũng nằm trên đường bay trục Nam Bắc và có sự góp mặt của các hãng hàng không nội địa khai thác với nhịp độ cao là đường bay Hà Nội - Đà Nẵng. Theo ghi nhận, mức giá cao nhất xuất hiện tại những ngày cận kề ngày khảo sát (ngày 01/8 và 02/8) của Vietnam Airlines và Vietjet Air là khoảng 1,6 triệu đồng/chiều, tức khoảng 56% mức tối đa là 2,89 triệu đồng (khung giờ 9h00-17h00). Với các ngày khởi hành xa hơn, giá vé các hãng đều giảm đáng kể, nhiều ngày có mức giá vé khoảng 25% mức tối đa, đặc biệt như Vietravel Airlines có loạt giá vé chỉ từ gần 300 nghìn đồng/chiều, tức 12% mức tối đa (khởi hành sau 17h00 các ngày từ 05-13/08).

Một đường bay nội địa khác nhận được sự quan tâm lớn trong mỗi dịp hè cùng hoạt động du lịch là đường bay Hà Nội - Cam Ranh (Nha Trang), giá vé cao nhất xuất hiện trong ngày cuối tuần 03/8 là gần 2,5 triệu đồng/chiều (72% mức tối đa là 3,4 triệu đồng) được Vietnam Airlines cung ứng vào khung giờ 9h00-17h00. Với đường bay này, Vietjet Air đang cung ứng mức giá vé bình quân thấp nhất trong nhiều ngày bay của giai đoạn khảo sát, chỉ từ 25% mức tối đa.

Đường bay Hà Nội - Đà Lạt là đường bay có mức giá ghi nhận giữ được ổn định trong phần lớn các ngày của giai đoạn khảo sát. Với ngày khởi hành liền kề (02/8), Vietnam Airlines xuất hiện mức giá khoảng 2,9 triệu đồng cho khung giờ ban ngày, tương đương 80% mức tối đa 3,4 triệu đồng; còn với các ngày khác trong cả giai đoạn, mức giá dao động trong khoảng 30%-40% mức tối đa. Với Vietjet Air có mức giá trong cả giai đoạn thấp hơn đáng kể so với mức tối đa, chỉ từ 800 nghìn đến 1,1 triệu đồng, tức 24%-30%. Bamboo Airways cũng đang khai thác đường bay này, với mức giá trong cả giai đoạn dao động khoảng 25%-50% mức tối đa.

Với đường bay du lịch nội địa có khoảng cách lớn nhất tại Việt Nam là Hà Nội - Phú Quốc, hiện đang được hai hãng hàng không Vietnam Airlines và Vietjet Air khai thác. Mức tối đa giá dịch vụ vận chuyển theo quy định là 4,0 triệu đồng, theo ghi nhận mức giá cao nhất của Vietnam Airlines là 3,05 triệu đồng tương đương 76% mức tối đa (khởi hành sáng 8/8); với các ngày bay khác trong giai đoạn này, Vietnam Airlines và Vietjet đang cung ứng vé ở mức 30%-50% mức tối đa.

Đặc biệt, với khung giờ sớm hoặc muộn vào các ngày khởi hành xa hơn, Vietnam Airlines có mức giá chỉ từ 27% mức tối đa (ngày 13-14/8), và Vietjet Air chỉ từ 20% mức tối đa (ngày 6-15/8).

Về tổng thể giá vé trong tương quan với thời gian khởi hành chuyến bay trong ngày, với khung giờ ban ngày, đặc biệt từ 9h-12h hàng ngày, giá vé bình quân được các hãng công bố sẽ cao hơn so với các khung giờ còn lại (sáng sớm hoặc chiều tối).

Điều này là dễ hiểu và phù hợp với ưu tiên cũng như nhu cầu của hành khách lựa chọn giờ bay ban ngày, đặc biệt là khách du lịch để thuận tiện cho thời gian đăng ký đặt phòng lưu trú và thực hiện những kế hoạch di chuyển.

Dù vậy, hiện nay, có địa phương (như TP HCM) và công ty lữ hành đã có những chương trình hỗ trợ lưu trú cho hành khách khi lựa chọn bay vào khung giờ đêm, điều này không chỉ giúp hành khách có thêm nhiều lựa chọn, hỗ trợ giảm chi phí cho cả chuyến đi, mà còn góp phần giảm áp lực về vận tải cho các hãng trong các khung giờ ban ngày.

Qua phân tích số liệu khảo sát về giá vé vận chuyển hàng không hạng phổ thông trên các đường bay nội địa giai đoạn từ 01-15/8/2024, có thể thấy các hãng vẫn đang cung ứng vé ở các mức giá tương đối thấp so với mức tối đa theo quy định.

Việc giá vé biến động cao hơn khi đặt mua vào những ngày khởi hành cận kề và thấp hơn vào những ngày khởi hành xa là xu hướng tất yếu, có thể diễn ra trong bất kỳ thời điểm nào trong năm.

Do vậy, Cục Hàng không Việt Nam khuyến cáo hành khách khi lựa chọn dịch vụ vận chuyển bằng đường hàng không nên có kế hoạch di chuyển và đặt mua vé từ sớm qua các kênh bán vé chính thức, để có thể lựa chọn được những mức giá vé phù hợp nhất.

Bên cạnh đó, trong giai đoạn hiện nay, hành khách cũng có thể cân nhắc sắp xếp kế hoạch, thời gian và điều kiện cá nhân để lựa chọn di chuyển vào các khung giờ sớm hoặc tối/đêm, qua đó cũng sẽ có được thêm những trải nghiệm dịch vụ chuyến bay cùng các hãng hàng không nội địa.

D.Q

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,450 84,850
Nguyên liệu 999 - HN 84,350 84,750
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 19/10/2024 01:03
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.500 85.540
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.500 85.540
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.500 85.540
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.500 85.540
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.500 85.540
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.500
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.300 85.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.220 85.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.350 84.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.550 78.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.580 63.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.620 58.020
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.070 55.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.660 52.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.530 49.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.150 35.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.660 32.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.830 28.230
Cập nhật: 19/10/2024 01:03
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,370 8,550
Trang sức 99.9 8,360 8,540
NL 99.99 8,430
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,390
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,460 8,560
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,460 8,560
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,460 8,560
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 19/10/2024 01:03

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 19/10/2024 01:03
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 19/10/2024 01:03
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 19/10/2024 01:03