Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Cửa khẩu Hữu Nghị, Tân Thanh và Chi Ma vẫn thực hiện thông quan hàng hóa bình thường

06:38 | 15/03/2022

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mấy ngày qua, trên một số trang mạng xã hội có đưa thông tin về việc hoạt động thông quan hàng hóa xuất, nhập khẩu tại 3 cửa khẩu Hữu Nghị, Tân Thanh, Chi Ma theo tuyến đường bộ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn tạm dừng. Đây là thông tin không chính xác

Trước thông tin trên, lãnh đạo Ban Quản lý Khu Kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng (Lạng Sơn) khẳng định, đó là những thông tin không đúng. Bởi hiện tại 3 cửa khẩu đường bộ Hữu Nghị, Tân Thanh và Chi Ma vẫn thực hiện thông quan hàng hóa bình thường.

Cửa khẩu Hữu Nghị, Tân Thanh và Chi Ma vẫn thực hiện thông quan hàng hóa bình thường
3 cửa khẩu đường bộ Hữu Nghị, Tân Thanh và Chi Ma vẫn thực hiện thông quan hàng hóa bình thường dù hiệu suất thấp

Song hiệu suất thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu, nhất là hàng xuất khẩu còn rất hạn chế. Trung bình mỗi ngày, chỉ thông quan được hơn 150 xe chở hàng hóa (cả xuất và nhập). Trong đó, chỉ thông quan được khoảng trên 20 xe chở hàng hóa xuất khẩu.

Đặc biệt, có ngày tại Cửa khẩu Quốc tế Hữu Nghị không thực hiện thông quan được xe chở hàng hóa xuất khẩu nào (ngày 13/3/2022).

Cũng theo thông tin từ Ban Quản lý Khu Kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng, tính đến sáng 14/3/2022, tổng lượng xe tồn tại các khu vực bến bãi chờ xuất khẩu là 1.583 xe, trong đó có hơn 1.075 xe chở hoa quả.

Ngày 13/3/2022, năng lực thông quan tại cửa khẩu phụ Tân Thanh là: xuất khẩu 22 xe (17 xe hoa quả), nhập khẩu 29 xe; cửa khẩu song phương Chi Ma xuất khẩu 1xe, nhập khẩu 74 xe; cửa khẩu Quốc tế Hữu Nghị xuất khẩu 0 xe, nhập khẩu 39 xe.

Như vậy, với năng lực thông quan như hiện tại, thực hiện chỉ đạo của lãnh đạo UBND tỉnh, Sở Công Thương tỉnh Lạng Sơn tiếp tục có văn bản gửi Sở Công Thương các tỉnh, thành khuyến cáo về việc doanh nghiệp cân nhắc khi đưa xe chở hàng hóa xuất khẩu lên khu vực cửa khẩu của tỉnh.

M.C

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 83,500
AVPL/SJC HCM 80,000 83,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 81,000 81,900
Nguyên liệu 999 - HN 80,900 81,800
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 83,500
Cập nhật: 16/11/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.000 81.900
TPHCM - SJC 80.000 83.500
Hà Nội - PNJ 80.000 81.900
Hà Nội - SJC 80.000 83.500
Đà Nẵng - PNJ 80.000 81.900
Đà Nẵng - SJC 80.000 83.500
Miền Tây - PNJ 80.000 81.900
Miền Tây - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.000 81.900
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.000
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.900 80.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.820 80.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.990 79.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 73.520 74.020
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.280 60.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.630 55.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.210 52.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.980 49.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.960 47.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.320 33.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.010 30.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.380 26.780
Cập nhật: 16/11/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,010 8,280
Trang sức 99.9 8,000 8,270
NL 99.99 8,035
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,100 8,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,100 8,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,100 8,290
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,350
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,350
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,350
Cập nhật: 16/11/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,965.78 16,127.05 16,644.42
CAD 17,607.85 17,785.71 18,356.29
CHF 27,830.10 28,111.22 29,013.05
CNY 3,425.24 3,459.84 3,570.83
DKK - 3,521.01 3,655.85
EUR 26,070.92 26,334.26 27,500.42
GBP 31,340.05 31,656.61 32,672.19
HKD 3,180.68 3,212.80 3,315.87
INR - 299.93 311.92
JPY 156.74 158.32 165.85
KRW 15.62 17.36 18.84
KWD - 82,452.28 85,748.60
MYR - 5,601.59 5,723.76
NOK - 2,233.34 2,328.16
RUB - 242.93 268.92
SAR - 6,748.19 6,996.23
SEK - 2,264.05 2,360.17
SGD 18,402.38 18,588.26 19,184.59
THB 642.56 713.95 741.29
USD 25,160.00 25,190.00 25,512.00
Cập nhật: 16/11/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,212.00 25,512.00
EUR 26,197.00 26,302.00 27,381.00
GBP 31,523.00 31,650.00 32,588.00
HKD 3,196.00 3,209.00 3,310.00
CHF 27,965.00 28,077.00 28,907.00
JPY 158.28 158.92 165.62
AUD 16,062.00 16,127.00 16,607.00
SGD 18,516.00 18,590.00 19,093.00
THB 706.00 709.00 739.00
CAD 17,717.00 17,788.00 18,284.00
NZD 14,586.00 15,066.00
KRW 17.30 18.98
Cập nhật: 16/11/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25268 25268 25512
AUD 16072 16172 16735
CAD 17725 17825 18376
CHF 28192 28222 29016
CNY 0 3477.7 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26375 26475 27350
GBP 31631 31681 32784
HKD 0 3240 0
JPY 160.44 160.94 167.45
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14709 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18551 18681 19402
THB 0 673.8 0
TWD 0 782 0
XAU 8150000 8150000 8350000
XBJ 7700000 7700000 8300000
Cập nhật: 16/11/2024 00:02