Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Công ty bầu Đức “mất giá”, đại gia ô tô Trần Bá Dương mạnh tay đầu tư

07:17 | 02/12/2019

1,024 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giữa bối cảnh cổ phiếu HNG của Công ty Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai bị giảm giá mạnh, phía Thaco của tỷ phú Trần Bá Dương đã “bắn tin” sẽ chi thêm hàng chục tỷ đồng để mua thêm cổ phần với mục đích “đầu tư tài chính”.
Công ty bầu Đức “mất giá”, đại gia ô tô Trần Bá Dương mạnh tay đầu tư
Tỷ phú Trần Bá Dương cam kết rót tới 1 tỷ USD để cùng bầu Đức vực dậy Hoàng Anh Gia Lai

Theo thông báo vừa được Công ty cổ phần Ô tô Trường Hải (Thaco) công bố, doanh nghiệp của tỷ phú USD Trần Bá Dương đã đăng ký mua vào 5 triệu cổ phiếu HNG của Công ty cổ phần Nông Nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai (HAGL Agrico).

Thông báo này nêu rõ, mục đích mua thêm cổ phiếu HNG của Thaco là đầu tư tài chính. Giao dịch dự kiến sẽ được thực hiện theo phương thức thỏa thuận hoặc khớp lệnh trong khoảng thời gian từ 4/12/2019 đến 2/1/2020.

Hiện tại, nhóm cổ đông liên quan đến tỷ phú Trần Bá Dương gồm có cá nhân ông Trần Bá Dương và các công ty Thaco, Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Trân Oanh (công ty mẹ của Thaco) đang nắm giữ khoảng 388 triệu cổ phiếu HNG (tương ứng khoảng 35% vốn điều lệ HAGL Agrico).

Trong đó, Công ty Trân Oanh nắm giữ 54,35 triệu cổ phiếu (chiếm tỷ lệ 4,9%); ông Dương sở hữu 42,3 triệu cổ phiếu HNG (chiếm tỷ lệ 3,82%).

Về phía Thaco, doanh nghiệp đang sở hữu 291,4 triệu cổ phiếu HNG. Nếu mua vào thành công số cổ phiếu HNG như đăng ký nói trên thì Thaco sẽ nâng sở hữu tại HAGL Agrico lên 296,4 triệu cổ phiếu HNG, chiếm tỷ lệ 26,7% vốn điều lệ.

Lưu ý là trước đó, từ 31/10 đến 30/11/2019, Thaco đã đăng ký mua 5 triệu cổ phiếu HNG, tuy nhiên do mức giá cổ phiếu trên thị trường chưa phù hợp với kỳ vọng nên Thaco đã không mua được cổ phiếu nào.

Theo cam kết được Thaco và Hoàng Anh Gia Lai ký kết hồi tháng 8/2018 tại hợp tác chiến lược giữa hai bên thì phía tỷ phú Trần Bá Dương sẽ “rót” cho Hoàng Anh Gia Lai tổng cộng tới 1 tỷ USD để tái cơ cấu lại tập đoàn, trong đó có việc tái cơ cấu nợ, đưa HAGL Agrico trở thành doanh nghiệp nông nghiệp hàng đầu châu Á và triển khai dự án HAGL Myanmar.

Công ty bầu Đức “mất giá”, đại gia ô tô Trần Bá Dương mạnh tay đầu tư
Giá cổ phiếu HNG giảm mạnh trong vòng 3 tháng qua

Đóng cửa phiên giao dịch cuối tuần (29/11), cổ phiếu HNG của HAGL Agrico hồi phục 100 đồng tương ứng 0,69% lên 14.600 đồng, ghi nhận sụt giảm gần 13% so với 1 năm trước. Với mức giá này của HNG, Thaco dự tính có thể sẽ phải chi khoảng 73 tỷ đồng để mua thêm 5 triệu cổ phiếu HNG như đã đăng ký.

Theo Dân trí

Đại gia BOT tuyên bố “thưởng Tết” lớn cho cổ đông, giá cổ phiếu tăng mạnh
Chưa Tết, đại gia Nam Định đã “biệt đãi” nhân viên cả trăm tỷ đồng
“Đánh” vào thị trường Trung Quốc, nữ đại gia thủy sản Trương Thị Lệ Khanh lấy lại hoàng kim?
Cổ phiếu bán lẻ giúp phố Wall tiếp tục tăng điểm
Đỏ lửa thị trường chứng khoán, đại gia Lê Phước Vũ gây thất vọng
Kinh doanh thời khó, đại gia Đặng Thành Tâm vẫn có cách vay hàng trăm tỷ đồng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,450 ▲800K 84,850 ▲800K
Nguyên liệu 999 - HN 84,350 ▲800K 84,750 ▲800K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 18/10/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.500 ▲1050K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.500 ▲1050K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.300 ▲900K 85.100 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.220 ▲900K 85.020 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.350 ▲890K 84.350 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.550 ▲820K 78.050 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.580 ▲680K 63.980 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.620 ▲610K 58.020 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.070 ▲590K 55.470 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.660 ▲550K 52.060 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.530 ▲520K 49.930 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.150 ▲370K 35.550 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.660 ▲330K 32.060 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.830 ▲290K 28.230 ▲290K
Cập nhật: 18/10/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,370 ▲105K 8,550 ▲105K
Trang sức 99.9 8,360 ▲105K 8,540 ▲105K
NL 99.99 8,430 ▲105K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,390 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 18/10/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 18/10/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 18/10/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 18/10/2024 22:00