Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Đỏ lửa thị trường chứng khoán, đại gia Lê Phước Vũ gây thất vọng

09:18 | 23/11/2019

Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong bối cảnh thị trường lao dốc mạnh cuối tuần, cổ phiếu HSG của Tập đoàn Hoa Sen giảm sàn xuống 7.610 đồng/cổ phiếu dù thanh khoản nằm “top”. Tổng khớp lệnh tại mã này lên tới 10,13 triệu cổ phiếu. Cuối phiên, các lệnh bán sàn đều được “quét” hết và vẫn còn dư mua sàn hơn 10 nghìn đơn vị nhưng dư bán nhìn chung vẫn ở mức cao.

Sắc đỏ bao trùm thị trường

Phiên giao dịch cuối tuần (22/11) tiếp tục gây thất vọng lớn đối với giới đầu tư. Áp lực bán mạnh cuối phiên đã đẩy các chỉ số lùi sâu bất chấp dòng tiền bắt đáy khổng lồ ồ ạt chảy vào thị trường.

VN-Index đánh mất 10,11 điểm tương ứng 1,02% còn 977,78 điểm; HNX-Index mất 1,66 điểm tương ứng 1,58% còn 103,09 điểm và UPCoM-Index cũng mất 0,17 điểm tương ứng 0,3% còn 56,4 điểm.

Khối lượng giao dịch được đẩy cao trên HSX với khối lượng giao dịch lên tới 230,36 triệu cổ phiếu tương ứng 5.620,9 tỷ đồng và con số này trên HNX là 23,23 triệu cổ phiếu tương ứng 318,72 tỷ đồng; trên UPCoM là 10,39 triệu cổ phiếu tương ứng 131 tỷ đồng.

Đỏ lửa thị trường chứng khoán, đại gia Lê Phước Vũ gây thất vọng
Ông chủ Tập đoàn Hoa Sen Lê Phước Vũ

Thanh khoản vẫn nổi bật tại ROS. Mã này được giao dịch mạnh tới 33,2 triệu đơn vị. Ngoài ra, HSG, FLC, VRE, HPG, ASM, MBB, DXG, TCH và CTG là top 10 cổ phiếu có thanh khoản tốt nhất trên thị trường.

Bức tranh thị trường ngày hôm qua phủ đầy sắc đỏ. Số lượng mã giảm giá áp đảo hoàn toàn với 419 mã, 49 mã giảm sàn so với 248 mã tăng và 65 mã tăng trần.

Hôm qua, SAB của Sabeco mất tới 6.000 đồng còn 235.000 đồng/cổ phiếu; VCB giảm 2.000 đồng xuống 85.500 đồng; VHM giảm 1.800 đồng còn 93.500 đồng; BID giảm 1.000 đồng còn 40.200 đồng và GAS cũng giảm 1.000 đồng còn 103.100 đồng/cổ phiếu.

Thiệt hại tại những mã cổ phiếu lớn này đã gây áp lực mạnh lên diễn biến VN-Index và đẩy chỉ số lùi sâu xuống dưới ngưỡng 980. Trong đó, thiệt hại do VCB gây ra là 2,18 điểm; do VHM gây ra là 1,77 điểm; do SAB gây ra là 1,13 điểm và do BID gây ra là hơn 1 điểm…

Ở chiều hướng tích cực, VIC, TCH, VPB tăng giá, trong đó TCH tăng trần, có đóng góp kiềm giữ chỉ số. Tuy nhiên, lực kéo từ “anh cả” VIC vẫn không đủ để cứu VN-Index khỏi tình trạng giảm sâu.

HSG của Tập đoàn Hoa Sen giảm sàn xuống 7.610 đồng/cổ phiếu dù thanh khoản tốt. Tổng khớp lệnh tại mã này hôm qua lên tới 10,13 triệu cổ phiếu. Cuối phiên, các lệnh bán sàn đều được “quét” hết và vẫn còn dư mua sàn hơn 10 nghìn đơn vị song dư bán nhìn chung vẫn ở mức cao.

Tập đoàn của ông Lê Phước Vũ vừa trải qua một năm kinh doanh khó khăn. Cụ thể, trong quý IV niên độ tài chính 2018-2019, doanh thu thuần của Hoa Sen giảm 26% còn 6.350 tỷ đồng.

Tuy vậy, với việc cắt giảm dư nợ, quản lý chặt hàng tồn đã giúp tập đoàn này đạt được mức lãi trước thuế đạt 95,6 tỷ đồng và lãi sau thuế đạt gần 84 tỷ đồng (so với con số lỗ cả trăm tỷ đồng của cùng kỳ).

Cả niên độ tài chính 2018-2019, Hoa Sen có 28.035 tỷ đồng doanh thu thuần, lãi sau thuế hơn 361 tỷ đồng, lần lượt giảm 18,6% và 12% so với cùng kỳ dù trong kế hoạch, tập đoàn này đã đặt mục tiêu doanh thu giảm 9%.

Áp lực giảm điểm vẫn lớn trong tuần tới

Theo nhận xét của Công ty chứng khoán BVSC, thị trường đã có 1 tuần giao dịch kém tích cực với 4/5 phiên giảm điểm. Kết thúc tuần, VN-Index giảm 32,25 điểm tương đương 3,19% và HNX-Index cũng đóng cửa tuần với mức giảm 2,94 điểm tương đương 2,77% so với cuối tuần trước.

Trong tuần qua, các cổ phiếu giảm điểm, gây ảnh hưởng tiêu cực nhất đến VN-Index là VCB, VIC và SAB khi lấy đi của chỉ số lần lượt 4,58, 3,35 và 3,21 điểm. Ngược lại, các cổ phiếu có ảnh hưởng tích cực nhất đến VN-Index tuần qua là TCH, FLC và DTL khi đóng góp lần lượt 0,13, 0,09 và 0,08 điểm.

Trên sàn HSX, cả khối lượng và giá trị giao dịch trung bình phiên tuần qua đều giảm, mức giảm lần lượt là 6,12% và 3,8% về 214 triệu cổ phiếu và 4.924 tỷ đồng/phiên. Về hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài, khối ngoại có tuần bán ròng cả 5 phiên trên sàn HSX với tổng giá trị hơn 486 tỷ đồng.

Nhóm phân tích cho rằng, tuần tới, thị trường dự báo sẽ tiếp tục chịu áp lực giảm điểm trong những phiên đầu tuần. VN-Index có thể kiểm định lại vùng hỗ trợ 965-971 điểm.

Theo BVSC, chỉ số nhiều khả năng sẽ tìm được sự cân bằng trở lại khi tiếp cận vùng hỗ trợ này. Đồng thời có thể sẽ có diễn biến hồi phục tăng điểm trở lại trong những phiên cuối tuần.

Sau nhịp sụt giảm mạnh vừa qua, xung lực giảm điểm của thị trường đang còn khá mạnh nên kể cả trong kịch bản hồi phục trở lại từ vùng hỗ trợ trên thì BVSC cũng lưu ý rằng, chỉ số sẽ còn phải đối mặt với áp lực từ các vùng điểm vừa bị xuyên thủng trước đó.

Mặc dù vẫn kỳ vọng vào khả năng sớm hồi phục của thị trường nhưng BVSC vẫn để ngỏ khả năng chỉ số có thể giảm về vùng hỗ trợ mạnh trung hạn 949-955 điểm trong kịch bản tiêu cực.

Theo Dân trí

Kinh doanh thời khó, đại gia Đặng Thành Tâm vẫn có cách vay hàng trăm tỷ đồng
Đại gia đồng loạt “mất” tài sản, ông chủ Thái của Sabeco “bay” 1.800 tỷ đồng
Bất ngờ từ đại gia Trần Đình Long: “Vua thép” gặp khó, “mát tay” với nuôi lợn
Vợ chồng đại gia thủy sản “khét tiếng” xoay xở trước “nguy cơ”
Năm 2020, vốn hóa thị trường chứng khoán Việt Nam cần tăng 35%

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,600 ▼200K 88,000 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 87,500 ▼200K 87,900 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 28/10/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 28/10/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,685 ▼15K 8,880 ▼10K
Trang sức 99.9 8,675 ▼15K 8,870 ▼10K
NL 99.99 8,735 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,705 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,775 ▼15K 8,890 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,775 ▼15K 8,890 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,775 ▼15K 8,890 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 28/10/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,310.29 16,475.04 17,003.61
CAD 17,792.05 17,971.77 18,548.36
CHF 28,446.41 28,733.74 29,655.60
CNY 3,472.75 3,507.83 3,620.37
DKK - 3,602.63 3,740.60
EUR 26,680.35 26,949.85 28,143.32
GBP 32,017.41 32,340.82 33,378.40
HKD 3,180.84 3,212.97 3,316.05
INR - 300.89 312.92
JPY 159.54 161.15 168.82
KRW 15.81 17.57 19.06
KWD - 82,623.78 85,927.11
MYR - 5,763.26 5,888.97
NOK - 2,261.39 2,357.41
RUB - 248.27 274.83
SAR - 6,740.04 7,009.51
SEK - 2,339.10 2,438.42
SGD 18,676.35 18,865.00 19,470.24
THB 663.26 736.96 765.18
USD 25,164.00 25,194.00 25,464.00
Cập nhật: 28/10/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,224.00 25,464.00
EUR 26,870.00 26,978.00 28,065.00
GBP 32,277.00 32,407.00 33,353.00
HKD 3,201.00 3,214.00 3,316.00
CHF 28,657.00 28,772.00 29,614.00
JPY 161.54 162.19 169.13
AUD 16,447.00 16,513.00 16,998.00
SGD 18,836.00 18,912.00 19,428.00
THB 732.00 735.00 766.00
CAD 17,938.00 18,010.00 18,515.00
NZD 14,921.00 25,405.00
KRW 17.53 19.25
Cập nhật: 28/10/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25190 25190 25464
AUD 16382 16482 17044
CAD 17915 18015 18566
CHF 28798 28828 29621
CNY 0 3522.6 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26929 27029 27902
GBP 32364 32414 33517
HKD 0 3280 0
JPY 162.47 162.97 169.48
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.072 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14938 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18782 18912 19643
THB 0 696 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 28/10/2024 15:00