Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Cổ phiếu tụt dốc “đe dọa” tài sản “tỷ phú đôla” Trần Đình Long

07:09 | 01/12/2018

Theo dõi PetroTimes trên
|
So với mức đỉnh giá gần 47.700 đồng của mã này hồi đầu tháng 3, HPG đã mất tới 30,34% giá trị. Theo đó, nếu như trong đợt xếp hạng hồi tháng 3, Tạp chí Forbes đánh giá tổng tài sản của “vua thép” Trần Đình Long đạt mức 1,3 tỷ USD thì hiện tại khối tài sản này còn đúng 1 tỷ USD, tụt hạng 222 bậc.

Hơn 1 lần, trong phiên giao dịch cuối tuần (30/11) chỉ số VN-Index đã lùi về tới ngưỡng 921 điểm, tuy nhiên sau đó với phần lớn số cổ phiếu trên thị trường tăng giá đã giúp chỉ số chính thu hẹp biên độ giảm còn 0,25 điểm tương ứng 0,03% và ấn định tại mức 926,54 điểm. Trên sàn HSX có 147 mã tăng so với 126 mã giảm.

Trong khi đó, tình huống lại đảo ngược trên sàn Hà Nội. Trong khi có tới 78 mã giảm so với 76 mã tăng thì chỉ số HNX-Index vẫn tăng 0,65 điểm tương ứng 0,63% còn 104,82 điểm. Điều này cho thấy, hai chỉ số vẫn đang chịu sự chi phối đáng kể của các mã vốn hóa lớn.

Cụ thể, với việc 3 “ông lớn” ACB, SHB, PVS đều tăng giá trong phiên nên HNX-Index vẫn tăng điểm bất chấp số mã giảm trên sàn lấn lướt hơn. Ngược lại, VN-Index lại chịu tiêu cực bởi tình trạng giảm giá tại VHM, HPG, MSN, NVL, VIC và VRE…

Phiên giao dịch này, cổ phiếu HPG của Hòa Phát tiếp tục giảm thêm 1.000 đồng tương ứng giảm 2,9% còn 33.200 đồng. So với mức đỉnh giá gần 47.700 đồng của mã này hồi đầu tháng 3, HPG đã mất tới 30,34% giá trị, tương ứng mất 14.459 đồng mỗi cổ phiếu.

co phieu tut doc de doa tai san ty phu dola tran dinh long
BVSC đánh giá, trong kịch bản tiêu cực nhất, tập đoàn của bầu Long vẫn có thể đạt tăng trưởng kép về lợi nhuận 17%/năm trong giai đoạn 2019-2020

Theo đó, nếu như trong đợt xếp hạng hồi tháng 3, Tạp chí Forbes đánh giá tổng tài sản của “vua thép” Trần Đình Long đạt mức 1,3 tỷ USD, xếp thứ 1.756 trong danh sách những người giàu nhất thế giới thì hiện tại khối tài sản này còn đúng 1 tỷ USD, tụt hạng 222 bậc.

Giá HPG thời gian gần đây diễn biến tiêu cực giữa bối cảnh PENM III Germany đang rao bán 20 triệu cổ phiếu HPG tương ứng 0,94% vốn điều lệ Hòa Phát từ ngày 16/11 đến 14/12/2018 với mục đích cơ cấu lại danh mục đầu tư. Giao dịch này được thực hiện với phương thức khớp lệnh và thỏa thuận.

Nếu bán thành công thì sau giao dịch này, PENM III Germany sẽ giảm sở hữu tại Hòa Phát từ trên 49 triệu cổ phiếu tương ứng 2,31% vốn xuống còn hơn 29 triệu cổ phiếu tương đương 1,37% vốn điều lệ.

Trong một báo cáo mới đây, Công ty chứng khoán Bảo Việt (BVSC) cho biết, điều đáng lo ngại đối với Hòa Phát là triển vọng mảng tôn mạ và ông thép hiện tại không khả quan như dự kiến. Giá tôn Trung Quốc bán tại Việt Nam mặc dù đã bị áp thuế nhưng vẫn thấp hơn khoảng 7% so với giá tôn nội địa.

Trong khi nguồn cung đang dư thừa do các doanh nghiệp đầu ngành tăng mạnh công suất giai đoạn 2017-2018, kết hợp cùng việc bị chống bán phá giá ở nhiều nước trên thế giới khiến trển vọng ngành tôn mạ kém khả quan. Ngoài ra, tăng trưởng ống thép có dấu hiệu chậm lại và có thể đi vào trạng thái ổn định thay vì tăng trưởng nóng như 5 năm về trước.

Song về dài hạn, BVSC đánh giá, nếu hoạt động hết công suất, khu liên hợp Dung Quất có thể sẽ hiệu quả hơn cả khu liên hợp Hải Dương hiện nay. Giá thành sản xuất của Hòa Phát đang thấp hơn khoảng 10% so với trung bình của ngành thép Trung Quốc và 17% so với trung bình ngành thép Việt Nam, sẽ giúp tập đoàn này đảm bảo được mức biên lợi nhuận gộp tối thiểu ở mức 15%-17%. Trong kịch bản tiêu cực nhất, tập đoàn của bầu Long vẫn có thể đạt tăng trưởng kép về lợi nhuận 17%/năm trong giai đoạn 2019-2020.

Trong quý III vừa qua, Hòa Phát cũng nằm trong số ít doanh nghiệp đạt mức tăng trưởng tốt so với cùng kỳ với doanh thu đạt 14.188,35 tỷ đồng, tăng 13,1% và lãi ròng đạt 2.408,42 tỷ đồng, tăng 12,5% .

Theo Dân trí

co phieu tut doc de doa tai san ty phu dola tran dinh long “Nhấp nhổm” chờ xác thực năng lực thực sự của “đại gia ngầm” thâu tóm Vinaconex
co phieu tut doc de doa tai san ty phu dola tran dinh long Gia đình Chủ tịch liên luỵ vì ông Trần Phương Bình, cổ phiếu PNJ ra sao?
co phieu tut doc de doa tai san ty phu dola tran dinh long Bất chấp tin xấu, "tiền lớn" bất ngờ đổ vào cổ phiếu BIDV
co phieu tut doc de doa tai san ty phu dola tran dinh long Giá dầu giảm sốc, nữ đại gia hàng không có hơn 390 tỷ đồng trong 1 ngày
co phieu tut doc de doa tai san ty phu dola tran dinh long Sắp nhận trên 600 tỷ đồng “tiền tươi”, tỷ phú Thái lại có hơn 1.300 tỷ đồng trong buổi sáng
co phieu tut doc de doa tai san ty phu dola tran dinh long “Cuối đường hầm” của đại gia Dương Ngọc Minh; Quyết định của Cường đôla “nhấn chìm” cổ phiếu?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 ▲300K 88,300 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 ▲300K 88,200 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 29/10/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.700 ▲200K 88.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.610 ▲200K 88.410 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.720 ▲200K 87.720 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.670 ▲190K 81.170 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.130 ▲150K 66.530 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.930 ▲140K 60.330 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.280 ▲130K 57.680 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.740 ▲130K 54.140 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.520 ▲110K 51.920 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.570 ▲90K 36.970 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.940 ▲80K 33.340 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.960 ▲70K 29.360 ▲70K
Cập nhật: 29/10/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,690 ▲5K 8,890 ▲10K
Trang sức 99.9 8,680 ▲5K 8,880 ▲10K
NL 99.99 8,740 ▲5K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,710 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,780 ▲5K 8,900 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,780 ▲5K 8,900 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,780 ▲5K 8,900 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 29/10/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,228.78 16,392.70 16,918.68
CAD 17,764.63 17,944.07 18,519.82
CHF 28,528.15 28,816.31 29,740.91
CNY 3,459.05 3,493.99 3,606.10
DKK - 3,603.24 3,741.24
EUR 26,672.14 26,941.55 28,134.74
GBP 31,996.20 32,319.40 33,356.40
HKD 3,175.22 3,207.29 3,310.20
INR - 300.32 312.33
JPY 159.71 161.33 169.00
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 82,487.75 85,785.91
MYR - 5,736.09 5,861.22
NOK - 2,255.72 2,351.50
RUB - 248.02 274.56
SAR - 6,724.23 6,993.09
SEK - 2,329.77 2,428.70
SGD 18,647.96 18,836.32 19,440.71
THB 662.54 736.16 764.35
USD 25,134.00 25,164.00 25,464.00
Cập nhật: 29/10/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,155.00 25,160.00 25,460.00
EUR 26,845.00 26,953.00 28,038.00
GBP 32,223.00 32,352.00 33,298.00
HKD 3,193.00 3,206.00 3,308.00
CHF 28,727.00 28,842.00 29,689.00
JPY 161.66 162.31 169.27
AUD 16,345.00 16,411.00 16,894.00
SGD 18,794.00 18,869.00 19,385.00
THB 731.00 734.00 765.00
CAD 17,898.00 17,970.00 18,474.00
NZD 14,888.00 15,371.00
KRW 17.59 19.32
Cập nhật: 29/10/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25146 25146 25464
AUD 16286 16386 16948
CAD 17881 17981 18534
CHF 28817 28847 29641
CNY 0 3510.5 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26930 27030 27903
GBP 32346 32396 33498
HKD 0 3280 0
JPY 161.99 162.49 169
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.072 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14930 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18728 18858 19580
THB 0 693.9 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 29/10/2024 18:00