Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

“Nhấp nhổm” chờ xác thực năng lực thực sự của “đại gia ngầm” thâu tóm Vinaconex

16:16 | 30/11/2018

326 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hiện tại, thị trường đang “nhấp nhổm” chờ kết quả nộp tiền của nhà đầu tư đã chiến thắng trong phiên đấu giá trọn lô 255 triệu cổ phiếu VCG của SCIC hôm 22/11. Với việc bỏ giá tới 7.366 tỷ đồng, nhà đầu tư này sẽ chỉ còn 4 ngày để thu xếp nốt 6.823 tỷ đồng còn lại.

Mở đầu phiên giao dịch cuối tháng 11 với sự thận trọng đáng kể, các chỉ số hầu như đều đi ngang. Nửa sau của phiên sáng, cả VN-Index và HNX-Index đột ngột lao dốc cho đến khi nhận được sự hỗ trợ của dòng tiền bắt đáy và nhờ đó có sự hồi phục nhẹ.

Cụ thể, VN-Index giảm 3,81 điểm tương ứng 0,41% còn 922,98 điểm với 143 mã giảm so với 102 mã tăng. Ngược lại, mặc dù vẫn còn tới 65 mã giảm so với 50 mã tăng song HNX-Index vẫn tăng 0,44 điểm tương ứng 0,42% lên 104,61 điểm.

Thanh khoản HSX có cải thiện so với sáng qua, song vẫn ở mức thấp với 76,61 triệu cổ phiếu được giao dịch tương ứng 1.670,31 tỷ đồng. Trong khi ở HNX, khối lượng giao dịch ở mức 16,51 triệu cổ phiếu tương ứng 213,31 tỷ đồng.

“Nhấp nhổm” chờ xác thực năng lực thực sự của “đại gia ngầm” thâu tóm Vinaconex
Giá cổ phiếu VCG đang trong xu hướng tăng trước thời điểm An Quý Hưng nộp nốt số tiền hơn 6.800 tỷ đồng còn lại cho SCIC

Nhìn chung, thị trường đang chịu sự chi phối khá lớn của các mã vốn hoá lớn. Riêng tại HSX, trong mức giảm 3,81 điểm của VN-Index thì VIC góp tới 2,69 điểm và VHM góp vào 1,46 điểm. Cụ thể, VIC giảm 2.700 đồng còn 99.300 đồng còn VHM giảm 1.400 đồng còn 77.300 đồng.

Bên cạnh đó, việc MSN, HPG, NVL, VJC, HDB, VHC… giảm giá cũng tác động tiêu cực đến thị trường chung.

Ngược lại, với sự đóng góp đáng kể từ 3 “ông lớn” ACB, SHB, PVS thì chỉ số HNX-Index vẫn giành được “sắc xanh” bất chấp phần lớn mã trên sàn này “đỏ giá”. Cụ thể, ACB đóng góp 0,25 điểm, SHB đóng góp 0,21 điểm và PVS đóng góp 0,1 điểm cho chỉ số này.

Phiên giao dịch sáng này, VCG của Vinaconex tăng 2,66% lên 19.300 đồng với khối lượng giao dịch đạt trên 1 triệu cổ phiếu. Đây cũng là một trong những mã có tác động tích cực nhất lên HNX-Index trong phiên.

Với diễn biến này, VCG đang đạt được mức tăng 4,32% trong vòng 1 tuần giao dịch và trong tháng 11 này, mã này tăng 8,43%.

Hiện tại, thị trường đang “nhấp nhổm” chờ kết quả nộp tiền của nhà đầu tư đã chiến thắng trong phiên đấu giá trọn lô 255 triệu cổ phiếu VCG của SCIC hôm 22/11. Trong phiên đấu giá này, Công ty TNHH An Quý Hưng đã quyết định bỏ giá tới 7.366 tỷ đồng (tương ứng 28.900 đồng/cổ phiếu).

Theo quy chế đấu giá, thời hạn thanh toán tiền mua cổ phần của nhà đầu tư trúng đấu giá muộn nhất là ngày 4/12/2018. Trừ khoản tiền đặt cọc đấu giá thì An Quý Hưng sẽ còn phải đóng 6.823 tỷ đồng. Như vậy, An Quý Hưng sẽ chỉ có hơn 4 ngày để thu xếp đủ số tiền khổng lồ nói trên để trở thành cổ đông chi phối gần 57,71% vốn điều lệ Vinaconex.

Theo một số thông tin ban đầu, để thu xếp số tiền nói trên, vừa qua, An Quý Hưng đã thực hiện thế chấp ngân hàng một loạt tài sản trong bối cảnh tổng tài sản của doanh nghiệp này tới 31/12/2017 chưa tới 1.000 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu 456 tỷ đồng.

Mới đây, SCIC cũng đã có văn bản “thúc giục” An Quý Hưng nộp nốt số tiền còn lại vào tài khoản của SCIC kịp thời hạn.

Về phía Vinaconex, ông Đỗ Trọng Quỳnh – Tổng Giám đốc tổng công ty này đã phát ngôn trên báo chí cho biết, đơn vị này tin tưởng An Quý Hưng đã biết tự lượng sức mình và sẽ không bỏ cọc.

Theo Dân trí

Đại gia Trầm Bê lại bị khởi tố
Hàng loạt người bị khởi tố vì giúp đại gia Sáu Phấn chiếm đoạt tiền
Giá dầu giảm sốc, nữ đại gia hàng không có hơn 390 tỷ đồng trong 1 ngày
“Cuối đường hầm” của đại gia Dương Ngọc Minh; Quyết định của Cường đôla “nhấn chìm” cổ phiếu?
Tưởng “hốt bạc” ở thị trường trăm tỷ USD, không ít đại gia "chết" vì tiền mặt!
Đặt cược vào “ván bài” Trung Quốc, đại gia thuỷ sản toan tính gì?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 24/11/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 24/11/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 24/11/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 24/11/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 24/11/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 24/11/2024 16:00