Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Sắp nhận trên 600 tỷ đồng “tiền tươi”, tỷ phú Thái lại có hơn 1.300 tỷ đồng trong buổi sáng

14:03 | 28/11/2018

1,107 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chỉ hơn chục ngày nữa, “ông chủ Thái” sẽ nhận về 687,3 tỷ đồng “tiền tươi” trong tài khoản, tuy nhiên, ngay trong phiên giao dịch sáng nay, giá cổ phiếu Sabeco tăng mạnh đã giúp người Thái có thêm 1.374,6 tỷ đồng.
Sắp nhận trên 600 tỷ đồng “tiền tươi”, tỷ phú Thái lại có hơn 1.300 tỷ đồng trong buổi sáng
​Cổ đông Sabeco sắp được nhận "tiền tươi" cổ tức

Với số mã giảm áp đảo lên tới 157 mã so với 93 mã tăng giá trên sàn TPHCM (HSX), chỉ số chính VN-Index sáng nay (28/11) vẫn chỉ giảm nhẹ 0,55 điểm tương ứng 0,06% còn 922,57 điểm. Trong khi đó, HNX-Index đứng nguyên tại 103,19 điểm dù có 70 mã giảm so với 57 mã tăng.

Thanh khoản cả hai sàn đều xuống rất thấp. Toàn sàn HSX chỉ có 60,98 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 1.291,43 tỷ đồng, tại HNX là 14,56 triệu cổ phiếu tương ứng 199,14 tỷ đồng. Không một mã nào khớp lệnh nổi 2 triệu cổ phiếu trên cả hai sàn trong phiên sáng.

Trong khi SHB, PVS, ACB và VCG là những có khối lượng khớp lệnh cao nhất trên HNX thì tại HSX, HQC, HPG, OGC, HSG… lại đang là những mã có thanh khoản khả quan nhất.

Phiên giao dịch sáng nay, SAB của Sabeco tăng mạnh 4.000 đồng tương ứng 1,7% lên 246.000 đồng/cổ phiếu. Với vốn hoá thị trường đạt trên 155.000 tỷ đồng, đây cũng là mã có tác động tích cực nhất lên VN-Index với mức đóng góp 0,8 điểm cho chỉ số.

Trước đó, SAB cũng đã tăng 3.900 đồng tương ứng 1,6% trong phiên hôm qua. Và như vậy, mã này đã lấy lại được toàn bộ phần thiệt hại đánh mất trong 5 phiên từ 20/11 đến 26/11.

Ngày 26/11 vừa qua chính là ngày giao dịch không hưởng quyền để Sabeco chốt danh sách cổ đông thực hiện chi tạm ứng cổ tức đợt 2/2018 bằng tiền tỉ lệ 20% tương ứng cổ đông sở hữu 1 cổ phiếu được nhận về 2.000 đồng. Thời gian thanh toán dự kiến vào ngày 12/12.

Với khối lượng cổ phiếu đang lưu hành gần 641,3 triệu cổ phiếu, Sabeco dự kiến sẽ chi khoảng 1.282 tỷ đồng để chi trả cổ tức cho cổ đông trong đợt này. Trong đó, Vietnam Beverage (đơn vị do ThaiBev đứng sau) sẽ nhận được 687,3 tỷ đồng.

Như vậy, cùng với khoản tiền mặt sắp “chảy” vào tài khoản thì trong sáng nay, “ông chủ” Thái của Sabeco cũng đã có thêm 1.374,6 tỷ đồng nhờ giá trị tài sản chứng khoán gia tăng.

Hồi cuối tháng 10, Hội đồng quản trị Sabeco đã ban hành nghị quyết thông qua việc không hạn chế tỷ lệ nhà đầu tư nước ngoài. Điều này cũng đồng nghĩa với việc người Thái sẽ hoàn toàn có thể nâng tỷ lệ sở hữu tại Sabeco lên 100% nếu muốn.

Trong 9 tháng đầu năm, Sabeco đạt doanh thu hợp nhất 25.543 tỷ đồng, tăng 7,8% so với cùng kỳ năm trước trong khi lợi nhuận sau thuế lại giảm 6% xuống còn 3.312 tỷ đồng.

Ngoài SAB thì trong phiên sáng này, VN-Index cũng nhận được sự hỗ trợ từ một số mã lớn như VNM, VJC, VCB, NVL, CTG… Cũng chính nhờ vậy, thiệt hại của VN-Index đã được giảm thiểu trong bối cảnh số mã giảm trên sàn nhiều hơn gấp rưỡi so với số mã tăng.

Chiều ngược lại, VHM, HPG, VPB VIC, MSN… giảm giá lại đang có ảnh hưởng tiêu cực lên thị trường. Nhìn chung với lực cầu yếu, các trụ cột chưa tạo được bước ngoặt nào đáng kể cho chỉ số.

Đưa ra nhận định về thị trường, Công ty chứng khoán KIS Việt Nam (KIS) cho rằng, VN-Index tuy đang duy trì sự phục hồi nhưng áp lực bán cũng gia tăng. Thanh khoản ở mức thấp và thị trường cần thêm những tín hiệu xác nhận về xu hướng tăng ngắn hạn.

Trên khung thời gian lớn sự điều chỉnh vẫn chiếm ưu thế nên ở giai đoạn hiện tại nhà đầu tư được khuyến nghị cần thận trọng và tập trung vào việc quản trị rủi ro.

Theo Dân trí

“Cuối đường hầm” của đại gia Dương Ngọc Minh; Quyết định của Cường đôla “nhấn chìm” cổ phiếu?
Chồng vướng lao lý, vợ xây “đế chế vàng bạc” sở hữu nghìn tỷ đồng trong tay
Đặt cược vào “ván bài” Trung Quốc, đại gia thuỷ sản toan tính gì?
Mất hơn 46.000 tỷ đồng, ông Trịnh Văn Quyết tụt hạng “top giàu”
Cổ phiếu “cắm đầu” giảm, đại gia Lê Phước Vũ đã “hết thời”?
Ông Phạm Nhật Vượng phát triển an ninh mạng; “Nhân tố bí ẩn” tại Vinaconex “gây sốt”

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 ▼150K 77,400 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 ▼150K 77,300 ▼150K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 09/09/2024 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.300 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.300 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 ▲100K 78.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 ▲100K 77.920 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 ▲100K 77.320 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 ▲90K 71.550 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 ▲70K 58.650 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 ▲70K 53.190 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 ▲60K 50.850 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 ▲60K 47.730 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 ▲60K 45.780 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 ▲40K 32.600 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 ▲40K 29.400 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 ▲30K 25.890 ▲30K
Cập nhật: 09/09/2024 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 ▼10K 7,810 ▼10K
Trang sức 99.9 7,625 ▼10K 7,800 ▼10K
NL 99.99 7,640 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 09/09/2024 13:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,150 ▼150K 78,450 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,150 ▼150K 78,550 ▼150K
Nữ Trang 99.99% 77,050 ▼150K 78,050 ▼150K
Nữ Trang 99% 75,277 ▼149K 77,277 ▼149K
Nữ Trang 68% 50,729 ▼102K 53,229 ▼102K
Nữ Trang 41.7% 30,200 ▼63K 32,700 ▼63K
Cập nhật: 09/09/2024 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,993.95 16,155.51 16,674.63
CAD 17,682.35 17,860.96 18,434.88
CHF 28,404.00 28,690.91 29,612.83
CNY 3,400.74 3,435.09 3,546.00
DKK - 3,588.28 3,725.87
EUR 26,578.26 26,846.72 28,036.99
GBP 31,489.14 31,807.21 32,829.28
HKD 3,076.30 3,107.37 3,207.22
INR - 292.28 303.98
JPY 167.23 168.92 177.00
KRW 15.88 17.65 19.25
KWD - 80,514.82 83,737.91
MYR - 5,599.48 5,721.89
NOK - 2,251.07 2,346.76
RUB - 259.22 286.97
SAR - 6,537.97 6,799.69
SEK - 2,339.43 2,438.88
SGD 18,402.77 18,588.66 19,185.97
THB 644.71 716.35 743.82
USD 24,410.00 24,440.00 24,780.00
Cập nhật: 09/09/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,420.00 24,430.00 24,770.00
EUR 26,740.00 26,847.00 27,964.00
GBP 31,707.00 31,834.00 32,821.00
HKD 3,092.00 3,104.00 3,208.00
CHF 28,570.00 28,685.00 29,585.00
JPY 167.88 168.55 176.43
AUD 16,121.00 16,186.00 16,691.00
SGD 18,534.00 18,608.00 19,159.00
THB 710.00 713.00 745.00
CAD 17,804.00 17,876.00 18,421.00
NZD 14,952.00 15,458.00
KRW 17.58 19.40
Cập nhật: 09/09/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24480 24480 24810
AUD 16233 16283 16786
CAD 17969 18019 18471
CHF 28867 28917 29471
CNY 0 3431.3 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27030 27080 27782
GBP 32067 32117 32769
HKD 0 3185 0
JPY 170.52 171.02 176.54
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14969 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18711 18761 19313
THB 0 687.6 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 09/09/2024 13:45