Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Cổ phiếu LienViet Post Bank “bẻ lái” sau biến động “ghế” Chủ tịch HĐQT

14:30 | 31/12/2019

806 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cổ phiếu LPB của LienViet Post Bank giảm phiên thứ hai, mất thêm 2,53% còn 7.700 đồng/cổ phiếu. Mã này đang diễn biến tiêu cực sau thông tin thay đổi lãnh đạo cấp cao, dù trước đó, ngày 29/12 đã có phiên tăng mạnh.

Thị trường chuyển xấu trong phiên giao dịch buổi sáng ngày cuối năm (31/12/2019). VN-Index mất 5.12 điểm tương ứng 0,53% còn 959,91 điểm; HNX-Index giảm 0,37 điểm tương ứng 0,37% còn 101,79 điểm. Tuy vậy, chỉ số thị trường UPCoM vẫn đạt tăng 0,35 điểm tương ứng 0,62% lên 56,41 điểm.

Thanh khoản khá yếu, đạt 107,55 triệu cổ phiếu trên HSX tương ứng giá trị giao dịch 1.626,95 tỷ đồng và con số này trên HNX là 13,99 triệu cổ phiếu tương ứng 157,43 tỷ đồng. UPCoM cũng chỉ có 3,45 triệu cổ phiếu tương ứng 44,17 tỷ đồng.

Sắc đỏ bao phủ thị trường với 349 mã giảm giá, 49 mã giảm sàn trong khi phía tăng có 193 mã và 28 mã tăng trần.

Cổ phiếu LienViet Post Bank “bẻ lái” sau biến động “ghế” Chủ tịch HĐQT
Ông Nguyễn Đình Thắng đã từ nhiệm chức Chủ tịch HĐQT LienViet Post Bank

Không chỉ gặp bất lợi về số lượng mã giảm, VN-Index còn chịu sức ép lớn khi những mã lớn như GAS, SAB, VIC, VHM, VCB, VRE đều sụt giá và gây thiệt hại đáng kể cho chỉ số. Ở chiều ngược lại, VNM, VPB, VJC mặc dù tăng giá nhưng mức độ ảnh hưởng lại khiêm tốn.

Sáng nay, ROS vẫn tiếp tục giảm sàn, thị giá lùi sâu về 17.300 đồng/cổ phiếu. Tuy vậy, điểm tích cực là mã này đã lấy lại thanh khoản. Khối lượng dịch tại ROS cải thiện mạnh lên 20,34 triệu đơn vị. Cuối phiên, ROS vẫn trắng bên mua và có dự bán sàn hơn 6,2 triệu cổ phiếu và theo đó, rủi ro tại mã này vẫn còn.

LPB của LienViet Post Bank giảm phiên thứ hai, mất thêm 2,53% còn 7.700 đồng. Mã này đang diễn biến tiêu cực sau thông tin thay đổi lãnh đạo cấp cao, dù trước đó, ngày 29/12 đã có phiên tăng mạnh.

Cụ thể, ông Nguyễn Đình Thắng đã có đơn xin từ nhiệm chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị “theo nguyện vọng cá nhân” và theo đó, Hội đồng quản trị ngân hàng này thống nhất bầu ông Huỳnh Ngọc Huy - Thành viên Hội đồng Quản trị giữ chức danh Chủ tịch HĐQT nhiệm kỳ III (2018 – 2023) kể từ ngày 30/12.

Theo đánh giá của Công ty chứng khoán SHS, thị trường tiếp tục diễn biến giằng co và nhàm chán trong phiên đầu tuần. Dự báo, phiên giao dịch cuối cùng của năm 2019, VN-Index có thể sẽ tiếp tục giằng co và tích lũy với biên độ trong khoảng 950-970 điểm như diễn biến của bốn tuần trước đó.

Nhà đầu tư trung và dài hạn có thể tiếp tục nắm giữ danh mục hiện tại và giải ngân thêm nếu như thị trường có những nhịp test lại ngưỡng hỗ trợ quanh 940 điểm (đáy tháng 6/2019). Nhà đầu tư ngắn hạn có thể áp dụng chiến lược mua thấp bán cao với ngưỡng hỗ trợ và kháng cự gần nhất quanh 950 điểm và 970 điểm.

Trong khi đó, Công ty chứng khoán MBS nhận xét, thị trường vẫn đang đi lên từ tốn với nền thanh khoản thấp, đây cũng là diễn biến thường thấy và mang tính chu kỳ ở những phiên cuối năm cũ và đầu năm mới.

Phiên hôm nay là phiên giao dịch cuối năm 2019 do vậy, MBS cho rằng, nhà đầu tư kỳ vọng thị trường sẽ có hiệu ứng chốt NAV.

Về kỹ thuật, xu hướng tăng không có gì thay đổi từ mức hỗ trợ 950 điểm, nhịp hồi phục có thể đưa thị trường về ngưỡng kháng cự gần ở khu vực 981 điểm và chờ thêm các thông tin mới.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,000
AVPL/SJC HCM 80,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,000
Nguyên liệu 9999 - HN 79,350 ▲100K 79,500 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 79,250 ▲100K 79,400 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,000
Cập nhật: 21/09/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 79.500 ▲200K 80.550 ▲200K
TPHCM - SJC 80.000 82.000
Hà Nội - PNJ 79.500 ▲200K 80.550 ▲200K
Hà Nội - SJC 80.000 82.000
Đà Nẵng - PNJ 79.500 ▲200K 80.550 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 80.000 82.000
Miền Tây - PNJ 79.500 ▲200K 80.550 ▲200K
Miền Tây - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 79.500 ▲200K 80.550 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 79.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 79.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.300 ▲200K 80.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.220 ▲200K 80.020 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.400 ▲200K 79.400 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 72.970 ▲180K 73.470 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 58.830 ▲150K 60.230 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.220 ▲140K 54.620 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 50.820 ▲130K 52.220 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.610 ▲120K 49.010 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.610 ▲120K 47.010 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.070 ▲80K 33.470 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.790 ▲80K 30.190 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.180 ▲60K 26.580 ▲60K
Cập nhật: 21/09/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,845 ▲30K 8,020 ▲30K
Trang sức 99.9 7,835 ▲30K 8,010 ▲30K
NL 99.99 7,880 ▲60K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,880 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,950 ▲30K 8,060 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,950 ▲30K 8,060 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,950 ▲30K 8,060 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,200
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,200
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,200
Cập nhật: 21/09/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 82,000
SJC 5c 80,000 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 78,900 ▲200K 80,200 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 78,900 ▲200K 80,300 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 78,800 ▲200K 79,800 ▲200K
Nữ Trang 99% 77,010 ▲198K 79,010 ▲198K
Nữ Trang 68% 51,919 ▲136K 54,419 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 30,930 ▲83K 33,430 ▲83K
Cập nhật: 21/09/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,300.70 16,465.35 16,994.48
CAD 17,643.18 17,821.39 18,394.10
CHF 28,247.40 28,532.73 29,449.65
CNY 3,410.85 3,445.30 3,556.55
DKK - 3,607.25 3,745.58
EUR 26,712.18 26,982.00 28,178.34
GBP 31,842.50 32,164.15 33,197.77
HKD 3,073.10 3,104.15 3,203.90
INR - 293.34 305.08
JPY 165.11 166.78 174.72
KRW 15.91 17.68 19.18
KWD - 80,331.14 83,547.10
MYR - 5,794.26 5,920.95
NOK - 2,294.09 2,391.61
RUB - 252.36 279.38
SAR - 6,529.42 6,790.82
SEK - 2,367.28 2,467.92
SGD 18,532.10 18,719.29 19,320.85
THB 656.12 729.02 756.98
USD 24,370.00 24,400.00 24,740.00
Cập nhật: 21/09/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,350.00 24,360.00 24,700.00
EUR 26,845.00 26,953.00 28,070.00
GBP 31,985.00 32,113.00 33,104.00
HKD 3,085.00 3,097.00 3,202.00
CHF 28,426.00 28,540.00 29,435.00
JPY 168.14 168.82 176.56
AUD 16,407.00 16,473.00 16,982.00
SGD 18,662.00 18,737.00 19,295.00
THB 721.00 724.00 757.00
CAD 17,748.00 17,819.00 18,364.00
NZD 15,058.00 15,565.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 21/09/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24400 24400 24740
AUD 16443 16493 17103
CAD 17818 17868 18427
CHF 28639 28739 29342
CNY 0 3452.2 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27101 27151 27954
GBP 32346 32396 33148
HKD 0 3155 0
JPY 167.98 168.48 174.99
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15128 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18733 18783 19445
THB 0 703.9 0
TWD 0 768 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 21/09/2024 10:00