Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Cỗ máy sản xuất dầu khí Libya sắp hồi sinh

21:26 | 01/04/2021

693 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhờ chính phủ đoàn kết dân tộc được thành lập vào ngày 10/3, Libya, quốc gia có trữ lượng dầu thô lớn nhất châu Phi, sắp lật sang trang mới sau 10 năm xung đột. Dự kiến ​​sẽ tác động lớn với ngành năng lượng.
Cỗ máy sản xuất dầu khí Libya sắp hồi sinh

Vào ngày 31 tháng 3, Mohamed Ahmed Aoun, Bộ trưởng Bộ Dầu khí mới của Libya, thông báo rằng ngành năng lượng quốc gia sẽ nhận được hỗ trợ tài chính đáng kể từ chính phủ để thực hiện các hoạt động của mình. Theo ông, luồng sinh khí mới sẽ giúp duy trì sản lượng dầu thô ở tỷ lệ cao trong suốt năm nay. Hiện tại, không có chi tiết nào được tiết lộ về số tiền chính xác, đang được đề cập.

Thông báo này được đưa ra vào đúng thời điểm NOC đang tích cực tìm kiếm nguồn vốn để hiện đại hóa tất cả các cơ sở trong ngành và vực dậy ngành một cách hiệu quả.

Sự đóng góp tài chính này, kết hợp với trữ lượng dầu thô khổng lồ chưa được khai thác, khuôn khổ pháp lý và sự khởi đầu của sự ổn định chính trị hiện tại, sẽ cho phép ngành dầu mỏ Libya tăng sản lượng lên 1,6 triệu thùng/ngày, trong vòng hai năm tới.

Với việc thành lập Chính phủ lâm thời Đại đoàn kết Quốc gia gần đây, ngân sách 1,6 tỷ đô la đã được phê duyệt và một phần ba sẽ được phân bổ cho Công ty Dầu khí Nhà nước (NOC) để cải tạo các cơ sở hạ tầng năng lượng quốc gia khác nhau.

“Sẽ có sự phân bổ kinh phí hợp lý cho các hoạt động của lĩnh vực dầu khí. Chúng tôi tin rằng con số này có thể đủ cho những tháng còn lại của năm 2021”, Bộ trưởng nhận xét khi trả lời phỏng vấn.

Hãy nhớ rằng bất chấp thỏa thuận ngừng bắn, một phần lớn đất nước vẫn nằm dưới sự kiểm soát của các lực lượng dân quân có vũ trang và hàng nghìn lính đánh thuê nước ngoài vẫn đang ở trên lãnh thổ Libya. Chính phủ thống nhất hiện đang tồn tại sẽ cai trị Libya cho đến khi cuộc bầu cử dự kiến ​​diễn ra vào tháng 12 năm 2021.

Thủ tướng Libya tiếp Giám đốc Điều hành ENIThủ tướng Libya tiếp Giám đốc Điều hành ENI
Tatneft sẽ tiếp tục khoan ở Libya trong năm nayTatneft sẽ tiếp tục khoan ở Libya trong năm nay
Libya: NOC trao hợp đồng dịch vụ cho Saipem để xây dựng trung tâm kỹ thuật dầu khíLibya: NOC trao hợp đồng dịch vụ cho Saipem để xây dựng trung tâm kỹ thuật dầu khí

Nh.Thạch

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 ▲150K 85,000 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 ▲150K 84,900 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 19/10/2024 15:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 ▲300K 85.400 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 ▲300K 85.320 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 ▲300K 84.650 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 ▲280K 78.330 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 ▲220K 64.200 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 ▲200K 58.220 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 ▲190K 55.660 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 ▲180K 52.240 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 ▲180K 50.110 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 ▲130K 35.680 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 ▲120K 32.180 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 ▲100K 28.330 ▲100K
Cập nhật: 19/10/2024 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,370 8,550
Trang sức 99.9 8,360 8,540
NL 99.99 8,430
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,390
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,460 8,560
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,460 8,560
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,460 8,560
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 19/10/2024 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 19/10/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 19/10/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 19/10/2024 15:45