Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Cổ đông mong muốn HĐQT Sabeco học hỏi... Heineken, Tiger

20:07 | 21/07/2018

254 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhiều cổ đông của Sabeco đã nêu ý kiến và mong muốn Hội đồng quản trị học hỏi các “đối thủ” của mình trên thị trường cũng như các doanh nghiệp đang phát triển tốt.

Ngày 21/7, Tổng Công ty Bia – Rượu – Nước giải khát Sài Gòn (Sabeco, mã: SAB) đã tổ chức Đại hội cổ đông thường niên năm 2018.

Tại đại hội, nhiều cổ đông nêu quan điểm, Sabeco cần học hỏi các hãng bia khác như Tiger hay Heineken bởi khách hàng ở các thành phố lớn đang rất ưa chuộng những loại bia này.

co dong mong muon hdqt sabeco hoc hoi heineken tiger
Các thành viên Hội đồng quản trị thay nhau trả lời các câu hỏi của cổ đông. Ảnh: Đại Việt

Ngoài ra, các cổ đông cũng cho rằng, giá cổ phiếu của Sabeco đang bị tụt giảm liên tục trong thời gian qua khiến họ lo ngại. Cổ đông mong muốn Sabeco học hỏi cách làm của Vinamilk vì doanh nghiệp này luôn quan tâm đến cổ đông, với cách chia cổ tức bằng tiền và bằng cổ phiếu.

Trả lời ý kiến của cổ đông, ông Nguyễn Thành Nam, Tổng giám đốc Sabeco cho biết, Sabeco vẫn là doanh nghiệp sản xuất bia rượu nước giải khát hàng đầu Việt Nam khi mà thị phần chiếm đến 40%. Cổ đông nên yên tâm vào cách điều hành của hội đồng quản trị.

Ông Koh Poh Tiong, Chủ tịch HĐQT Sabeco nhận định, việc khách hàng chọn bia của Sabeco hay Tiger, Heineken là tùy vào “gu” thưởng thức của mỗi người.

“Tôi đến Mỹ nhưng tôi lại không thích loại bia Budweiser của nước này hay những người bạn Mỹ của tôi không thích bia Tiger khi đến Singapore. Tôi tin tưởng, với sự cố gắng của tất cả chúng ta thì Sabeco sẽ tiếp tục đi lên”, ông Koh Poh Tiong nói.

Cũng theo ông Koh Poh Tiong, có nhiều lý do dẫn đến giá cổ phiếu của Sabeco sụt giảm mạnh trong thời gian qua, từ 320.000 đồng/cp xuống còn 200.000 đồng/cp. Trong đó, có những lý do nằm ngoài kiểm soát nhưng cổ đông nên yên tâm vì ban lãnh đạo Sabeco đang có những định hướng và tầm nhìn dài hạn. Ban lãnh đạo sẽ cố gắng đưa công ty phát triển về doanh số, lợi nhuận để giá cổ phiếu tăng lên theo kết quả kinh doanh.

co dong mong muon hdqt sabeco hoc hoi heineken tiger
Cổ đông bỏ phiếu bầu cho các ứng viên mới vào Hội đồng quản trị Sabeco nhiệm kỳ 2018 – 2023. Ảnh: Đại Việt

Trong đại hội, các cổ đông cũng đã nhất trí cao với 7 ứng viên vào Hội đồng quản trị Sabeco nhiệm kỳ 2018 - 2023 gồm: ông Koh Poh Tiong, ông Michael Chye Hin Fah, ông Pramoad Phornprapha, bà Trần Kim Nga, ông Nguyễn Tiến Dũng, ông Lương Thanh Hải, ông Nguyễn Tiến Vỵ.

Trong đó, ông Nguyễn Tiến Dũng và ông Lương Thanh Hải là người đại diện phần vốn của Bộ Công Thương tham gia ứng cử thành viên HĐQT. Cổ đông nhất trí với số phiếu dành cho mỗi ứng viên đạt tỉ lệ từ 89% - 97,4%.

Theo Sabeco, Việt Nam đã lọt vào danh sách 10 nước sản xuất bia hàng đầu thế giới và vẫn chiếm vị trí số 1 về tiêu thụ bia trong các nước Asean, đứng thứ 3 châu Á về tiêu thụ bia. Bình quân, mỗi người Việt Nam tiêu thụ khoảng 43 lít bia/năm.

Trong năm 2017, ngoài việc đối mặt với sự thay đổi của chính sách thuế tiêu thụ đặc biệt thì Sabeco còn phải chịu sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của các hãng bia đối thủ. Đặc biệt là các hãng bia nước ngoài với tiềm lực tài chính mạnh và kinh nghiệm thị trường lâu năm. Năm 2017, sản phẩm của Sabeco đã xuất khẩu qua hơn 30 quốc gia trên toàn thế giới.

Tổng sản lượng bia sản xuất của Sabeco trong năm 2017 là gần 1,8 triệu lít, tổng doanh thu đạt 35.218 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế đạt 4.949 tỷ đồng.

co dong mong muon hdqt sabeco hoc hoi heineken tiger
7 ứng viên mới vào Hội đồng quản trị Sabeco nhiệm kỳ 2018 – 2023 với tỉ lệ nhất trí cao của các cổ đông. Ảnh: Đại Việt

Trong năm 2018, Sabeco nhận định đang gặp nhiều khó khăn, thách thức. Cụ thể, Sabeco đang gặp áp lực cạnh tranh rất lớn từ các đối thủ cũng như giá cả nguyên liệu sản xuất bia đang “leo thang” do ảnh hưởng mùa vụ và thời tiết xấu.

Ngoài ra, việc chưa phát triển các sản phẩm ở phân khúc cao cấp để đáp ứng thị hiếu của nhóm dân số trẻ có thu nhập tốt đã khiến Sabeco bị các đối thủ chiếm lĩnh phân khúc này.

Tuy nhiên, Sabeco cũng thấy được những thuận lợi khi dự báo sức tiêu thụ của thị trường vẫn tiếp tục tăng trưởng ở mức 5%. Các sản phẩm phổ thông vẫn phát triển tốt ở các thị trường nông thôn. Nền kinh tế Việt Nam có tốc độ tăng trưởng tốt với lượng dân số trẻ chiếm đến 62% cũng khiến Sabeco lạc quan vào việc phát triển kinh doanh trong tương lai.

Theo Dân Trí

Người Thái hứa không để thương hiệu Sabeco biến mất
Một phiên “đánh úp”, ông chủ Thái “bay” hơn 5.000 tỷ đồng tại Sabeco
Tỷ phú Thái đã “lỗ” hơn 35.000 tỷ đồng sau khi vay 5 tỷ USD thâu tóm Sabeco
Sabeco đặt kế hoạch giảm lợi nhuận sau khi về tay đại gia Thái

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 09/09/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.200 78.400
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.200 78.400
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.200 78.400
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.200 78.400
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.200 78.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.200
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.100 77.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.020 77.820
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.220 77.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 70.960 71.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.180 58.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.720 53.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.390 50.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.270 47.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.320 45.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.160 32.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.960 29.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.460 25.860
Cập nhật: 09/09/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 09/09/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 09/09/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,138.45 16,301.47 16,825.30
CAD 17,766.85 17,946.31 18,522.99
CHF 28,510.62 28,798.61 29,724.01
CNY 3,400.75 3,435.10 3,546.01
DKK - 3,598.10 3,736.07
EUR 26,648.94 26,918.12 28,111.57
GBP 31,610.56 31,929.86 32,955.89
HKD 3,076.58 3,107.66 3,207.52
INR - 292.40 304.11
JPY 167.72 169.42 177.53
KRW 16.02 17.80 19.41
KWD - 80,376.60 83,594.21
MYR - 5,624.37 5,747.33
NOK - 2,271.17 2,367.72
RUB - 260.11 287.95
SAR - 6,535.14 6,796.75
SEK - 2,356.22 2,456.39
SGD 18,476.10 18,662.72 19,262.43
THB 648.49 720.54 748.17
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 09/09/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 09/09/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24770
AUD 16373 16423 16933
CAD 18033 18083 18534
CHF 28949 28999 29566
CNY 0 3438 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27081 27131 27833
GBP 32153 32203 32870
HKD 0 3185 0
JPY 170.18 170.68 176.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15116 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18739 18789 19351
THB 0 694.3 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 09/09/2024 00:02