Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Chứng khoán 9/11: Cổ phiếu năng lượng, ngân hàng kéo thị trường giảm điểm

07:00 | 10/11/2018

235 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chỉ số VN-Index đã có phiên giảm điểm mạnh nhất trong 2 tuần qua khi chốt phiên  cuối tuần 9/11 giảm 1,3%. Chốt phiên, VN-Index đánh mất 11,99 điểm và lùi về 914,29 điểm. Cùng chung diễn biến, HNX-Index giảm 1,53 điểm và đóng cửa tại 103,01 điểm.  
chung khoan 911 co phieu nang luong ngan hang keo thi truong giam diemLoạt tỷ phú mất tiền sáng cuối tuần, tài khoản đại gia 40 tuổi vẫn “rủng rỉnh”
chung khoan 911 co phieu nang luong ngan hang keo thi truong giam diemChứng khoán 8/11: Bluechips giao dịch thận trọng, VN-Index chưa thể vượt qua ngưỡng kháng cự

Độ rộng thị trường nghiêng về chiều tiêu cực với 278 mã giảm giá và 145 mã tăng.

Trong khi VHM cùng hai bluechips khác là BVH và NVL vẫn nỗ lực phục hồi, thúc đẩy chỉ số theo chiều đi lên, phần lớn cổ phiếu thuộc VN30 lại biến động khá tiêu cực.

Nhóm dầu khí đã đồng thuận giảm giá với sự dẫn dắt của cổ phiếu GAS ngay từ đầu phiên giao dịch. Chốt phiên, GAS -5,1%, giảm mức thấp nhất 3 tháng qua. Các cổ phiếu năng lượng khác cũng chụi áp lực từ đà bán mạnh, PVD -4,6%, PVS -4,8%, PVT -1,7% và PLX -4%.

chung khoan 911 co phieu nang luong ngan hang keo thi truong giam diem
VN-Index đã có phiên giảm điểm mạnh nhất trong 2 tuần qua

Dòng tiền chịu áp lực tâm lý đã chủ động rút khỏi các bluechips như: HPG, MBB, VCB, TCB, CTG… khiến VN-Index biến động giảm khá dồn dập xuyên suốt phiên giao dịch.

Các mã ngân hàng cũng ảnh hưởng tiêu cực đến thị trường, cụ thể là VCB -2,5%, BID -2,3%, TCB -2,4%, CTG -2,6% và MBB -2,3%.

Khối ngoại có phiên mua ròng thứ 3 liên tiếp với giá trị chênh lệch tính trên hai sàn phiên 9/11 đạt gần 145 tỷ đồng.

Mai Phương (tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 86,700 87,100
Nguyên liệu 999 - HN 86,600 87,000
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 23/10/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 86.800 ▲500K 87.800 ▲200K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 86.800 ▲500K 87.800 ▲200K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 86.800 ▲500K 87.800 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 86.800 ▲500K 87.800 ▲200K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 86.800 ▲500K 87.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 86.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 86.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 86.600 ▲400K 87.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 86.510 ▲400K 87.310 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 85.630 ▲400K 86.630 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 79.660 ▲370K 80.160 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.300 ▲300K 65.700 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.180 ▲270K 59.580 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.560 ▲260K 56.960 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.060 ▲240K 53.460 ▲240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.880 ▲230K 51.280 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.110 ▲170K 36.510 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.530 ▲150K 32.930 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.590 ▲130K 28.990 ▲130K
Cập nhật: 23/10/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,610 ▲30K 8,800 ▲30K
Trang sức 99.9 8,600 ▲30K 8,790 ▲30K
NL 99.99 8,675 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,630 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,700 ▲30K 8,810 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,700 ▲30K 8,810 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,700 ▲30K 8,810 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 23/10/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,505.31 16,672.03 17,206.89
CAD 17,904.58 18,085.44 18,665.63
CHF 28,565.52 28,854.06 29,779.72
CNY 3,475.34 3,510.45 3,623.07
DKK - 3,608.99 3,747.19
EUR 26,714.40 26,984.24 28,179.18
GBP 32,109.75 32,434.09 33,474.61
HKD 3,184.89 3,217.06 3,320.27
INR - 301.22 313.26
JPY 161.87 163.50 171.28
KRW 15.87 17.64 19.14
KWD - 82,748.58 86,056.74
MYR - 5,799.38 5,925.86
NOK - 2,276.04 2,372.67
RUB - 252.45 279.47
SAR - 6,745.14 7,014.80
SEK - 2,359.01 2,459.16
SGD 18,786.43 18,976.19 19,584.96
THB 668.20 742.44 770.87
USD 25,072.00 25,102.00 25,462.00
Cập nhật: 23/10/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,452.00
EUR 26,818.00 26,926.00 28,046.00
GBP 32,213.00 32,342.00 33,329.00
HKD 3,187.00 3,200.00 3,306.00
CHF 28,684.00 28,799.00 29,683.00
JPY 164.04 164.70 172.06
AUD 16,514.00 16,580.00 17,087.00
SGD 18,873.00 18,949.00 19,494.00
THB 735.00 738.00 771.00
CAD 17,942.00 18,014.00 18,545.00
NZD 14,993.00 15,496.00
KRW 17.55 19.31
Cập nhật: 23/10/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25462
AUD 16597 16697 17259
CAD 18032 18132 18683
CHF 28920 28950 29744
CNY 0 3532.8 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26988 27088 27961
GBP 32471 32521 33641
HKD 0 3220 0
JPY 164.68 165.18 171.7
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15133 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18904 19034 19756
THB 0 701.2 0
TWD 0 772 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 23/10/2024 09:00