Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Chứng khoán 5/11: Thị trường đi ngang với khối lượng giao dịch thận trọng

20:02 | 05/11/2018

340 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong phiên giao dịch ngày 5/11, chỉ số VN-Index đã mang sắc đỏ trong gần như cả phiên, nhưng đợt tăng mạnh vào cuối phiên giúp chỉ số chốt phiên trong sắc xanh, dù với mức tăng chưa đến 0,1%.  
chung khoan 511 thi truong di ngang voi khoi luong giao dich than trongThị trường chứng khoán châu Á sáng 5/11 lại chìm trong sắc đỏ
chung khoan 511 thi truong di ngang voi khoi luong giao dich than trongTổng giám đốc Công ty XNK Kiên Giang bị xử phạt 27,5 triệu đồng
chung khoan 511 thi truong di ngang voi khoi luong giao dich than trongChứng khoán 2/11: Thị trường bật tăng, VN-Index mở rộng đà phục hồi

Chốt phiên VN-Index tăng 0,67 điểm (0,07%) lên 925,53 điểm; HNX-Index giảm 0,2% xuống 105,54 điểm.

Độ rộng thị trường ghi nhận 275 mã tăng, 248 mã giảm và 164 mã tham chiếu. Khối lượng giao dịch đạt 178 triệu đơn vị (3.812 tỉ đồng). Trong đó, giao dịch thỏa thuận trên HOSE đạt 15,4 triệu đơn vị (740 tỉ đồng).

chung khoan 511 thi truong di ngang voi khoi luong giao dich than trong
Chốt phiên 5/11 VN-Index tăng 0,67 điểm lên 925,53 điểm

Nhóm VN30 ghi nhận 15 mã tăng với HSG (+6%), VRE (+3,5%), SBT (+3,4%), CII (+2,1%),...

VRE (+3,5%) là mã mang lại nhiều điểm nhất cho chỉ số khi công ty con của VIC này tiếp tục đợt phục hồi một tuần qua, sau khi chạm mức thấp nhất kể từ khi niêm yết tháng 11/2017.

Nhóm chứng khoán thu hẹp đà giảm với VND, MBS, VCI, PSI lùi về giá tham chiếu.

Nhóm dầu khí cũng diễn biến tương đối tích cực với PVD, PVS, POW, PXS tăng nhẹ; GAS, BSR, OIL giảm nhẹ.

Phần lớn các cổ phiếu ngân hàng đều tăng nhẹ, bao gồm BID (+1,1%), VCB (+0,5%) và TCB (+0,9%)…

Các chuyên gia đánh giá, đây là một phiên giao dịch mang tính chất củng cố của thị trường. Dự báo trong phiên giao dịch ngày mai (6/11), thị trường với đại diện là chỉ số VN-Index sẽ có xu hướng tăng trở lại để kiểm định ngưỡng kháng cự MA20 tại 935 điểm. Nếu có thể vượt qua mốc 935 điểm tín hiệu kỹ thuật ngắn hạn của VN-Index sẽ tiếp tục được cải thiện lên mức “Tích cực”. Nhà đầu tư ngắn hạn nên duy trì một tỷ trọng cổ phiếu vừa phải trong danh mục.

Mai Phương (tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 24/11/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 24/11/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 24/11/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 24/11/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 24/11/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 24/11/2024 09:00