Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Chủ tịch Quốc Cường Gia Lai kêu oan vụ mua rẻ đất công

06:28 | 30/06/2018

Theo dõi PetroTimes trên
|
Bà Như Loan cho rằng 32 ha đất mua từ Công ty Tân Thuận là đất nông nghiệp, chưa hạ tầng nhưng bị so với giá đất thổ cư.

Tại đại hội cổ đông thường niên 2018 ngày 29/6, bà Nguyễn Thị Như Loan - Chủ tịch Quốc Cường Gia Lai (mã CK: QCG) nhận nhiều mối quan tâm của nhà đầu tư về vụ lùm xùm mua hơn 30 ha đất công của Công ty Tân Thuận và bị yêu cầu thu hồi, đàm phán lại.

Các câu hỏi được cổ đông đặt ra là số phận của khu đất hiện giờ ra sao và Công ty Tân Thuận đã hoàn lại tiền chưa. Giao dịch này có làm ảnh hưởng đến dòng tiền của Quốc Cường Gia Lai không.

Trước đó, hôm 18/4, Văn phòng Thành ủy TP HCM thông báo về việc chuyển nhượng khu đất hơn 30 ha của Công ty TNHH Một thành viên đầu tư và xây dựng Tân Thuận (100% vốn thuộc Văn phòng Thành ủy) cho Công ty cổ phần Quốc Cường Gia Lai.

Quan điểm của Thành ủy, khu đất này đã đền bù, thuộc Khu dân cư Phước Kiển (xã Phước Kiển, huyện Nhà Bè), có vị trí đẹp ở gần sông Sài Gòn, nhưng được chuyển nhượng với giá 1,29 triệu đồng mỗi m2 vào tháng 6/2017. Công ty Tân Thuận thu về cho ngân sách số tiền hơn 400 tỷ đồng, trong khi nếu bán theo giá thị trường có thể thu về hơn 2.000 tỷ. Để tránh thất thoát tài sản công, giao dịch này bị hủy, thành phố yêu cầu đàm phán lại và đề nghị thu hồi.

Trước những thắc mắc của cổ đông, bà Loan phân trần: “Thật ra, Quốc Cường Gia Lai bị oan trong thương vụ mua bán khu đất này”. Nỗi oan của doanh nghiệp là 32 ha đất phía Tân Thuận bán chỉ là đất nông nghiệp, không phải đất "sạch" đã giải phóng mặt bằng xong mà đang đền bù không tập trung. Khu đất không có đường vào, chưa làm hạ tầng, cũng không có tiện ích. Thế nhưng, theo bà Loan, loại đất nông nghiệp này lại bị so sánh một cách khập khiễng với giá đất thổ cư trong khu dân cư có pháp lý hoàn chỉnh. Trên thực tế giá đất nông nghiệp luôn thấp hơn đất thổ cư rất nhiều.

chu tich quoc cuong gia lai keu oan vu mua re dat cong
Một góc khu đất 32 ha Quốc Cường Gia Lai mua hụt từ Công ty Tân Thuận. Ảnh: Tuyết Nguyễn

Người đứng đầu QCG phân tích, trong trường hợp doanh nghiệp may mắn đền bù được đất sạch 100% thì khi chuyển mục đích sử dụng đất chi phí bỏ ra cũng không hề rẻ. Bởi lẽ, Nhà nước áp cách tính thuế theo phương pháp thặng dư lấy giá thị trường trừ đi hàng loạt các chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, chi phí làm hạ tầng… Do đó, doanh nghiệp vẫn phải đóng thuế rất cao.

“Thoạt nghe qua ai nấy đều tưởng chúng tôi mua rẻ nhưng thực chất khi cộng tất cả mọi chi phí vào, phát sinh thêm áp lực bồi thường giải phóng mặt bằng và tiền sử dụng đất thì tổng chi phí rất cao”, bà Loan giãi bày.

Chủ tịch QCG chia sẻ thêm, ban đầu công ty có 5 ha đất sạch nằm trong khu này và không có ý định mua quỹ đất diện tích lớn. Khi bà tìm đến Công ty Tân Thuận ngỏ ý bán 5 ha đất sạch thì đơn vị này không muốn mua lại. QCG nêu phương án hợp tác liên doanh cùng phát triển nhưng khi làm thủ tục lại vướng Tân Thuận không đủ năng lực tài chính để làm chủ đầu tư dự án.

Chính vì thế, Tân Thuận đề xuất phương án trình lên UBND TP HCM xin bán dự án cho QCG. "Giao dịch diễn ra bình thường. Đến khi công ty hoàn tất nghĩa vụ chuyển tiền xong thì thông tin bán rẻ đất công ập đến", bà Loan nhớ lại.

Hiện thương vụ này đã bị hủy. Doanh nghiệp đã giao lại đất cho Công ty Tân Thuận và Quốc Cường Gia Lai cũng đã nhận lại đủ tiền. Tuy vuột mất quỹ đất 32 ha, bà Loan lại cho rằng trong cái rủi có cái may. Với dòng tiền được hoàn lại, doanh nghiệp có thể dồn nguồn lực tài chính về một mối, tập trung đền bù dự án 91,6 ha thuộc Khu Dân Cư Bắc Phước Kiển, huyện Nhà Bè đã được chấp thuận đầu tư từ trước.

“Giao dịch này bị hủy giúp công ty thoát nỗi lo bị đọng tiền vào việc đền bù giải phóng mặt bằng vốn đang diễn biến ngày càng phức tạp tại huyện Nhà Bè. Công ty có thể rảnh tay hoàn tất những dự án khác còn dang dở”, bà Loan nói.

VnExpress.net

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 83,500
AVPL/SJC HCM 80,000 83,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 81,000 81,900
Nguyên liệu 999 - HN 80,900 81,800
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 83,500
Cập nhật: 17/11/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.900 82.600
TPHCM - SJC 80.000 83.500
Hà Nội - PNJ 80.900 82.600
Hà Nội - SJC 80.000 83.500
Đà Nẵng - PNJ 80.900 82.600
Đà Nẵng - SJC 80.000 83.500
Miền Tây - PNJ 80.900 82.600
Miền Tây - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.900 82.600
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.900
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 80.800 81.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 80.720 81.520
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 79.880 80.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 74.350 74.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.950 61.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.240 55.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.790 53.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 48.530 49.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 46.490 47.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.700 34.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.350 30.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.680 27.080
Cập nhật: 17/11/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,020 8,280
Trang sức 99.9 8,010 8,270
NL 99.99 8,045
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,010
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,110 8,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,110 8,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,110 8,290
Miếng SJC Thái Bình 8,030 8,350
Miếng SJC Nghệ An 8,030 8,350
Miếng SJC Hà Nội 8,030 8,350
Cập nhật: 17/11/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,965.78 16,127.05 16,644.42
CAD 17,607.85 17,785.71 18,356.29
CHF 27,830.10 28,111.22 29,013.05
CNY 3,425.24 3,459.84 3,570.83
DKK - 3,521.01 3,655.85
EUR 26,070.92 26,334.26 27,500.42
GBP 31,340.05 31,656.61 32,672.19
HKD 3,180.68 3,212.80 3,315.87
INR - 299.93 311.92
JPY 156.74 158.32 165.85
KRW 15.62 17.36 18.84
KWD - 82,452.28 85,748.60
MYR - 5,601.59 5,723.76
NOK - 2,233.34 2,328.16
RUB - 242.93 268.92
SAR - 6,748.19 6,996.23
SEK - 2,264.05 2,360.17
SGD 18,402.38 18,588.26 19,184.59
THB 642.56 713.95 741.29
USD 25,160.00 25,190.00 25,512.00
Cập nhật: 17/11/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,212.00 25,512.00
EUR 26,197.00 26,302.00 27,381.00
GBP 31,523.00 31,650.00 32,588.00
HKD 3,196.00 3,209.00 3,310.00
CHF 27,965.00 28,077.00 28,907.00
JPY 158.28 158.92 165.62
AUD 16,062.00 16,127.00 16,607.00
SGD 18,516.00 18,590.00 19,093.00
THB 706.00 709.00 739.00
CAD 17,717.00 17,788.00 18,284.00
NZD 14,586.00 15,066.00
KRW 17.30 18.98
Cập nhật: 17/11/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25268 25268 25512
AUD 16072 16172 16735
CAD 17725 17825 18376
CHF 28192 28222 29016
CNY 0 3477.7 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26375 26475 27350
GBP 31631 31681 32784
HKD 0 3240 0
JPY 160.44 160.94 167.45
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14709 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18551 18681 19402
THB 0 673.8 0
TWD 0 782 0
XAU 8150000 8150000 8350000
XBJ 7700000 7700000 8300000
Cập nhật: 17/11/2024 16:00