Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

“Choáng” với thưởng Tết 1,17 tỷ đồng; Tăng kịch khung thuế môi trường xăng dầu

14:37 | 30/12/2018

376 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong khi hàng triệu người lao động đang trông chờ phúc lợi cuối năm thì thông tin một ngân hàng tại TPHCM chi thưởng Tết “khủng” cho nhân viên lên tới 1,17 tỷ đồng đã khiến không ít người “giật mình”. Loạt thông tin về kế hoạch điều chỉnh giá xăng dầu trong dịp tăng thuế môi trường kịch khung vào 1/1/2019 cũng gây chú ý.

Tăng trưởng kinh tế năm 2018 cao nhất trong 10 năm trở lại đây

Tổng cục Thống kê cho biết, tính chung GDP năm 2018 tăng 7,08%, vượt chỉ tiêu Quốc hội đề ra. Đây cũng là mức tăng cao nhất từ năm 2008 trở lại đây. Quy mô nền kinh tế theo giá hiện hành hơn 5,53 triệu tỷ đồng, thu nhập bình quân/đầu người khoảng 58,5 triệu đồng, tương đương 2.500 USD, mức tăng 190 USD so với năm 2017.

Năng suất lao động của toàn nền kinh tế theo giá hiện hành năm 2018 đạt 102 triệu đồng/lao động/năm, tăng hơn 346 USD so với 2017.

Hiệu quả đầu tư được cải thiện khi chỉ số ICOR giảm từ 6,42 đồng/ 1% tăng trưởng năm 2016 xuống 6,11 đồng/1% tăng trưởng năm 2017 và 5,97 đồng/1% tăng trưởng năm 2018.

Một ngân hàng tại TPHCM có mức thưởng Tết 1,17 tỷ đồng

choang voi thuong tet 117 ty dong tang kich khung thue moi truong xang dau
Tâm lý những người lao động ở thời điểm hiện tại đang rất trông chờ vào các khoản thưởng cuối năm

Sở LĐTB&XH TPHCM đã khảo sát tại gần 2.000 doanh nghiệp và đã có những thống kê ban đầu về mức thưởng Tết.

Đối với Tết Dương lịch 2019, mức thưởng Tết cao nhất thuộc về một doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Mức thưởng của doanh nghiệp này là 500 triệu đồng.

Với Tết Nguyên Đán 2019, mức thưởng Tết cao nhất thuộc về một ngân hàng có trụ sở tại TPHCM với mức thưởng “khủng” là 1 tỷ 170 triệu đồng. Mức thưởng bình quân của các doanh nghiệp là hơn 10 triệu đồng/người.

Cũng theo đại diện Sở LĐTB&XH TPHCM thì năm nay có 4 doanh nghiệp trên địa bàn gặp khó khăn nên không có thưởng Tết cho người lao động.

Trên 4 tỷ lít tiêu thụ mỗi năm, liệu “sức” uống bia của người Việt đã “tới hạn”?

Trong một báo cáo vừa phát hành, Công ty chứng khoán FPT (FPTS) nhấn mạnh, Việt Nam là một trong những thị trường bia lớn nhất thế giới. Cụ thể, năm 2017, tổng sản lượng tiêu thụ bia đạt 4 tỷ lít bia chiếm 2,1% tổng sản lượng bia toàn cầu, đứng thứ 10 thế giới và thứ 3 trong khu vực châu Á (sau Trung Quốc và Nhật Bản).

Năm 2018, ngành bia Việt Nam có khoảng 110 doanh nghiệp sản xuất, phân bổ rộng khắp các vùng miền với sản lượng sản xuất ước tính lên đến 4,3 tỷ lít bia, sản lượng tiêu thụ ước tính đạt 4,2 tỷ lít bia.

Tăng trưởng sản lượng tiêu thụ năm nay ước đạt 5,7%, tương đương mức tăng trưởng năm 2017. Như vậy, nhiều khả năng Việt Nam sẽ vượt qua Ba Lan để trở thành thị trường bia lớn thứ 9 thế giới.

Dự báo vào năm 2019, nhu cầu tiêu thụ bia tại thị trường Việt Nam sẽ tăng trưởng tốt trong bối cảnh Việt Nam là nền kinh tế mới nổi tại Châu Á, mức tăng trưởng GDP luôn đạt trên 6% trong nhiều năm qua, thu nhập bình quân đầu người được cải thiện.

Đặc biệt là khi văn hóa ăn, nhậu của người Việt ưa chuộng bia. Chiếm đến 93% lượng tiêu thụ đồ uống có cồn, bia là thức uống phổ biến nhất trong các bữa ăn tại Việt Nam.

Ngày đầu 2019: Thuế tăng kịch khung, bộ lập tức điều chỉnh giá xăng

choang voi thuong tet 117 ty dong tang kich khung thue moi truong xang dau
Thuế 4BVMT với xăng dầu sẽ tăng kịch khung từ 1/1/2019

Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội nêu rõ: từ 1/1/2019 thuế bảo vệ môi trường với xăng dầu tăng kịch trần.

Nếu liên bộ Công Thương - Tài chính quyết định điều hành giá xăng dầu sớm hơn 5 ngày so với quy định thì giá bán xăng dầu sẽ ngay lập tức được cộng thêm 1.000 đồng mỗi lít xăng, dầu diesel thêm 500 đồng một lít, dầu hoả tăng 700 đồng và dầu madut tăng 1.100 đồng.

Tổng cục Thống kê cho biết, tính chung GDP năm 2018 tăng 7,08%, vượt chỉ tiêu Quốc hội đề ra. Đây cũng là mức tăng cao nhất từ năm 2008 trở lại đây. Quy mô nền kinh tế theo giá hiện hành hơn 5,53 triệu tỷ đồng, thu nhập bình quân/đầu người khoảng 58,5 triệu đồng, tương đương 2.500 USD, mức tăng 190 USD so với năm 2017.

Năng suất lao động của toàn nền kinh tế theo giá hiện hành năm 2018 đạt 102 triệu đồng/lao động/năm, tăng hơn 346 USD so với 2017.

Hiệu quả đầu tư được cải thiện khi chỉ số ICOR giảm từ 6,42 đồng/ 1% tăng trưởng năm 2016 xuống 6,11 đồng/1% tăng trưởng năm 2017 và 5,97 đồng/1% tăng trưởng năm 2018.

Một ngân hàng tại TPHCM có SCIC "mắc kẹt" ở nhiều dự án bất động sản

Báo cáo của Kiểm toán Nhà nước (KTNN) mới đây cho thấy, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC) đã đầu tư, góp vốn mua cổ phần của một số công ty kinh doanh bất động sản, tuy nhiên các doanh nghiệp này chậm triển khai trong thời gian dài dẫn tới số tiền đầu tư của SCIC bị tồn đọng nhiều năm, gây lãng phí vốn.

Trong đó, khoản góp vốn vào dự án của CTP Đầu tư và Dịch vụ Thăng Long, SCIC đã đầu tư 110,3 tỷ đồng từ năm 2008 để triển khai dự án xây dựng cao tốc, văn phòng, că hộ tại khu đất số 6 Thăng Long, phường 4, quận Tân Bình, TPHCM nhưng đến nay dự án vẫn chưa triển khai.

SCIC cũng góp 199 tỷ đồng từ năm 2007, để hợp tác với Bảo Việt Nhân Thọ thực hiện dự án Tháp Tài chính trên khu đất 220 Trần Duy Hưng, quận Cầu Giấy, Hà Nội, dự án này cũng rơi vào tình trạng tương tự.

Ngoài ra, SCIC còn góp vốn vào Dự án của Công ty CP Tháp truyền hình với số tiền 49,5 tỷ đồng từ năm 2015; còn một số tồn tại liên quan đến tình hình góp vốn tại Dự án đầu tư của CTCP Đầu tư và Dịch vụ Thăng Long…

Theo Dân trí

choang voi thuong tet 117 ty dong tang kich khung thue moi truong xang dauGiá xăng giảm tiếp gần 400 đồng/lít
choang voi thuong tet 117 ty dong tang kich khung thue moi truong xang dauXe bồn lao xuống vực bốc cháy, một người tử vong
choang voi thuong tet 117 ty dong tang kich khung thue moi truong xang dauGiá xăng giảm hơn 1.500 đồng/lít

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 78,550 ▲500K 78,650 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 78,450 ▲500K 78,550 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
Cập nhật: 20/09/2024 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.600 ▲500K 79.700 ▲500K
TPHCM - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Hà Nội - PNJ 78.600 ▲500K 79.700 ▲500K
Hà Nội - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 78.600 ▲500K 79.700 ▲500K
Đà Nẵng - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Miền Tây - PNJ 78.600 ▲500K 79.700 ▲500K
Miền Tây - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.600 ▲500K 79.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.600 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.600 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 78.500 ▲500K 79.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 78.420 ▲500K 79.220 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.610 ▲500K 78.610 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 72.240 ▲460K 72.740 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 58.230 ▲380K 59.630 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.670 ▲340K 54.070 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 50.300 ▲330K 51.700 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.120 ▲300K 48.520 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.140 ▲290K 46.540 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.740 ▲210K 33.140 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.490 ▲190K 29.890 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.920 ▲170K 26.320 ▲170K
Cập nhật: 20/09/2024 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,755 ▲50K 7,930 ▲40K
Trang sức 99.9 7,745 ▲50K 7,920 ▲40K
NL 99.99 7,760 ▲50K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,760 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,860 ▲50K 7,970 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,860 ▲50K 7,970 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,860 ▲50K 7,970 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 7,980 8,180
Miếng SJC Nghệ An 7,980 8,180
Miếng SJC Hà Nội 7,980 8,180
Cập nhật: 20/09/2024 10:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
SJC 5c 80,000 ▲200K 82,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 ▲200K 82,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 78,400 ▲500K 79,700 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 78,400 ▲500K 79,800 ▲500K
Nữ Trang 99.99% 78,300 ▲500K 79,300 ▲500K
Nữ Trang 99% 76,515 ▲495K 78,515 ▲495K
Nữ Trang 68% 51,579 ▲340K 54,079 ▲340K
Nữ Trang 41.7% 30,721 ▲208K 33,221 ▲208K
Cập nhật: 20/09/2024 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,300.70 16,465.35 16,994.48
CAD 17,657.49 17,835.85 18,409.02
CHF 28,270.74 28,556.31 29,473.99
CNY 3,404.86 3,439.25 3,550.31
DKK - 3,608.38 3,746.76
EUR 26,716.96 26,986.83 28,183.39
GBP 31,787.44 32,108.53 33,140.36
HKD 3,072.24 3,103.27 3,203.00
INR - 293.09 304.83
JPY 166.30 167.98 175.98
KRW 15.98 17.75 19.26
KWD - 80,410.23 83,629.36
MYR - 5,776.36 5,902.66
NOK - 2,291.42 2,388.83
RUB - 253.67 280.83
SAR - 6,529.42 6,790.82
SEK - 2,368.52 2,469.21
SGD 18,530.66 18,717.84 19,319.35
THB 655.52 728.36 756.29
USD 24,370.00 24,400.00 24,740.00
Cập nhật: 20/09/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,390.00 24,400.00 24,740.00
EUR 26,881.00 26,989.00 28,107.00
GBP 32,006.00 32,135.00 33,127.00
HKD 3,089.00 3,101.00 3,206.00
CHF 28,452.00 28,566.00 29,461.00
JPY 168.15 168.83 176.55
AUD 16,404.00 16,470.00 16,979.00
SGD 18,664.00 18,739.00 19,296.00
THB 722.00 725.00 757.00
CAD 17,771.00 17,842.00 18,387.00
NZD 15,065.00 15,571.00
KRW 17.67 19.51
Cập nhật: 20/09/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24380 24380 24740
AUD 16403 16453 17055
CAD 17789 17839 18398
CHF 28629 28729 29332
CNY 0 3442.3 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27037 27087 27890
GBP 32236 32286 33056
HKD 0 3155 0
JPY 169.19 169.69 176.21
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15096 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18702 18752 19414
THB 0 700.6 0
TWD 0 768 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 20/09/2024 10:45