Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Chính thức thông qua dự án Luật Các tổ chức tín dụng (sửa đổi)

13:17 | 18/01/2024

74 lượt xem
|
(PetroTimes) - Sáng ngày 18/1, với 450/477 đại biểu Quốc hội tham gia biểu quyết tán thành (chiếm tỷ lệ 91,28%), Quốc hội đã thông qua dự án Luật Các tổ chức tín dụng (sửa đổi). Luật gồm 15 chương, 210 điều và có hiệu lực thi hành từ 1/7/2024.
ĐBQH nói gì về giảm tỷ lệ sở hữu, ngăn tình trạng sở hữu chéo, thao túng ngân hàng?ĐBQH nói gì về giảm tỷ lệ sở hữu, ngăn tình trạng sở hữu chéo, thao túng ngân hàng?
Luật Các tổ chức tín dụng (sửa đổi) còn nhiều quy định cần hoàn thiệnLuật Các tổ chức tín dụng (sửa đổi) còn nhiều quy định cần hoàn thiện

Luật Các tổ chức tín dụng (sửa đổi) được thông qua với các quy định mới liên quan đến việc thành lập, tổ chức, hoạt động, can thiệp sớm, kiểm soát đặc biệt, tổ chức lại, giải thể, và phá sản của tổ chức tín dụng.

Ngoài ra, Luật cũng điều chỉnh quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động, can thiệp sớm, giải thể, chấm dứt hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài và văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam.

Chính thức thông qua dự án Luật Các tổ chức tín dụng (sửa đổi)
Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế Vũ Hồng Thanh.

Trước khi được thông qua, Quốc hội đã lắng nghe báo cáo giải trình của Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế Vũ Hồng Thanh và đã tiếp thu, chỉnh lý dự thảo Luật thống nhất với ý kiến của các đại biểu Quốc hội .

Một số điểm nổi bật của luật mới bao gồm quy định về sở hữu chéo, thao túng, và chi phối tổ chức tín dụng, với mục tiêu làm rõ hơn về người có liên quan đối với quỹ tín dụng nhân dân.

Luật cũng tăng cường minh bạch trong hoạt động của tổ chức tín dụng bằng cách yêu cầu cổ đông sở hữu từ 01% vốn điều lệ trở lên phải cung cấp thông tin, và tổ chức tín dụng phải công bố công khai thông tin của các cổ đông này. Đồng thời, luật cũng nhấn mạnh vào việc giám sát thực thi để giảm tỷ lệ sở hữu cổ phần, giảm giới hạn cấp tín dụng và ngăn chặn sở hữu chéo, thao túng, chi phối.

UBTVQH đã thống nhất với đại biểu Quốc hội và đã điều chỉnh dự thảo Luật để bổ sung các quy định liên quan đến hành vi bị nghiêm cấm, đặc biệt là về việc gắn việc bán sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc với dịch vụ ngân hàng. Cũng có những điều chỉnh về chấm dứt can thiệp sớm và việc cho vay đặc biệt quỹ tín dụng nhân dân.

Về xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm (tại Chương XII), có ý kiến đề nghị bổ sung tại khoản 15 Điều 210 quy định chuyển tiếp đối với các hợp đồng có tài sản đảm bảo là dự án bất động sản được ký kết trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

Tiếp thu ý kiến của đại biểu Quốc hội, UBTVQH đã chỉnh lý theo hướng quy định về chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản là tài sản bảo đảm để thu hồi nợ tại khoản 3 Điều 200 và về chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản đã nhận làm tài sản bảo đảm trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành để thu hồi nợ tại khoản 15 Điều 210 của dự thảo Luật.

Huy Tùng

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,350 ▲700K 80,350 ▲100K
AVPL/SJC HCM 78,350 ▲750K 80,350 ▲50K
AVPL/SJC ĐN 78,400 ▲750K 80,400 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 66,600 ▲100K 67,100 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 66,500 ▲100K 67,000 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,350 ▲700K 80,350 ▲100K
Cập nhật: 04/03/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 65.600 ▲350K 66.850 ▲400K
TPHCM - SJC 78.800 ▲200K 80.700 ▼300K
Hà Nội - PNJ 65.600 ▲350K 66.850 ▲400K
Hà Nội - SJC 78.800 ▲1000K 80.700 ▲400K
Đà Nẵng - PNJ 65.600 ▲350K 66.850 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▲200K 80.700 ▼300K
Miền Tây - PNJ 65.600 ▲350K 66.850 ▲400K
Miền Tây - SJC 78.500 ▲700K 80.400 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 65.600 ▲350K 66.850 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▲200K 80.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 65.600 ▲350K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▲200K 80.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 65.600 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 65.500 ▲300K 66.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 48.480 ▲230K 49.880 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 37.540 ▲180K 38.940 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 26.330 ▲120K 27.730 ▲120K
Cập nhật: 04/03/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
TT, 3A, NT Nghệ An 6,660 6,780
Trang sức 99.99 6,605 6,760
Trang sức 99.9 6,595 6,750
SJC Thái Bình 7,850 ▲70K 8,040 ▲20K
NT, ĐV, 3A Hà Nội 6,660 6,780
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,660 6,780
NL 99.99 6,610
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,610
Miếng SJC Nghệ An 7,850 ▲70K 8,040 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 7,850 ▲70K 8,040 ▲20K
Cập nhật: 04/03/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,400 ▲600K 80,400 ▲100K
SJC 5c 78,400 ▲600K 80,420 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,400 ▲600K 80,430 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 65,600 ▲300K 66,800 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 65,600 ▲300K 66,900 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 65,500 ▲300K 66,400 ▲300K
Nữ Trang 99% 64,243 ▲297K 65,743 ▲297K
Nữ Trang 68% 43,307 ▲205K 45,307 ▲205K
Nữ Trang 41.7% 25,842 ▲126K 27,842 ▲126K
Cập nhật: 04/03/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,672.42 15,830.72 16,339.35
CAD 17,726.80 17,905.86 18,481.15
CHF 27,250.21 27,525.46 28,409.83
CNY 3,356.14 3,390.04 3,499.49
DKK - 3,523.95 3,659.07
EUR 26,073.42 26,336.79 27,504.34
GBP 30,457.85 30,765.50 31,753.97
HKD 3,072.69 3,103.72 3,203.44
INR - 296.77 308.65
JPY 159.18 160.79 168.48
KRW 16.01 17.79 19.41
KWD - 79,976.59 83,177.80
MYR - 5,163.09 5,275.95
NOK - 2,297.34 2,394.99
RUB - 257.03 284.54
SAR - 6,559.69 6,822.25
SEK - 2,339.35 2,438.79
SGD 17,898.35 18,079.14 18,660.01
THB 608.57 676.18 702.11
USD 24,470.00 24,500.00 24,840.00
Cập nhật: 04/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,774 15,794 16,394
CAD 17,888 17,898 18,598
CHF 27,415 27,435 28,385
CNY - 3,357 3,497
DKK - 3,503 3,673
EUR #25,921 26,131 27,421
GBP 30,717 30,727 31,897
HKD 3,024 3,034 3,229
JPY 159.84 159.99 169.54
KRW 16.33 16.53 20.33
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,262 2,382
NZD 14,800 14,810 15,390
SEK - 2,312 2,447
SGD 17,812 17,822 18,622
THB 635.86 675.86 703.86
USD #24,425 24,465 24,885
Cập nhật: 04/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,520.00 24,840.00
EUR 26,239.00 26,344.00 27,483.00
GBP 30,594.00 30,779.00 31,727.00
HKD 3,091.00 3,103.00 3,204.00
CHF 27,397.00 27,507.00 28,376.00
JPY 160.30 160.94 168.34
AUD 15,789.00 15,852.00 16,337.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,644.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,858.00 17,930.00 18,461.00
NZD 14,805.00 15,296.00
KRW 17.75 19.39
Cập nhật: 04/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24475 24525 24940
AUD 15886 15936 16351
CAD 17988 18038 18448
CHF 27757 27807 28226
CNY 0 3393.4 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26498 26548 27063
GBP 31063 31113 31579
HKD 0 3115 0
JPY 162.18 162.68 167.25
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0285 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14834 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18215 18215 18575
THB 0 648.5 0
TWD 0 777 0
XAU 7850000 7850000 8000000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 04/03/2024 19:00