Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Chính phủ khuyến khích doanh nghiệp trả lương cao cho người lao động

07:26 | 18/12/2012

799 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes)- Nhiều doanh nghiệp cho rằng việc nghị định 103/2012/NĐ-CP mức lương tối thiểu vùng trong doanh nghiệp được ban hành muộn vào thời điểm cuối năm nên việc triển khai gặp nhiều khó khăn.

Ngày 17/12, tại TP.HCM , Bộ LĐTB&XH đã tổ chức hội nghị triển khai Nghị định 103/2012/NĐ-CP của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng trong doanh nghiệp năm 2013 cho các Sở LĐTB&XH khu vực phía Nam.

Nhiều ý kiến của sở LĐTB&XH hội các tỉnh đều cho rằng, Nghị định 103/2012/NĐ-CP mà Chính phủ ban hành muộn, vào thời điểm cuối năm khiến nhiều doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện, đặc biệt là những doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động lúng túng trong việc điều chỉnh các hợp đồng lao động mới trong khi đang phải thực hiện công tác sản xuất cuối năm cũng như chăm lo cho lao động nhân dịp tết đến.

Đại diện sở LĐTB&XH TP.HCM, ông Nguyễn Văn Xê, Phó Giám đốc Sở cho biết, hiện nay các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố đa phần áp mức lương thấp nhất cho lao động từ 2,5-2,6 ttriệu đồng, cao hơn mức lương tối thiểu vùng mà nghị định vừa ban hành.

Vấn đề tồn tại hiện nay tại các doanh nghiệp ở TP.HCM là độ vênh mức lương giữa bộ phận lao động quản lý với lao động trực tiếp sản xuất còn quá lớn, rất dễ gây tâm lý so bì, dẫn đến tranh chấp lao động. Các doanh nghiệp chỉ đăng ký thang bảng lương cho có hình thức với cơ quan Nhà nước và cũng chỉ công bố công khai cho một số bộ phận trong công ty.

//cdn-petrotimes.mastercms.vn/stores/news_dataimages/dothuytrang/122012/17/18/IMG_1898.jpg

Nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn khi áp dụng mức lương mới vào thời điểm này

Trả lời về các vấn đề này, ông Phạm Minh Huân, Thứ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội thừa nhận việc ban hành Nghị định 103/2012/NĐ-CP chậm nên gây khó khăn trong các doanh nghiệp. Về vấn đề nhiều doanh nghiệp tại TP.HCM trả lương cao hơn quy định mới, ông Huân cho biết:  “Nếu các doanh nghiệp đã trả lương cao hơn mức lương tối thiểu vùng áp dụng theo Nghị định 103/2012/NĐ-CP thì không nhất thiết phải quay lại để nâng lên”.

Theo ông Huân, mức lương tối thiểu là sự thỏa thuận giữa người lao động với doanh nghiệp, Chính phủ chỉ đưa ra mức sàn để làm căn cứ và luôn khuyến khích, kêu gọi doanh nghiệp trả cao hơn mức sàn này. Mức lương tối thiểu vùng lần này đã thể hiện sự chia sẻ của Chính phủ đối với doanh nghiệp. Lương tối thiểu phải luôn luôn điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện kinh tế theo từng thời kỳ.

Theo quy định mới này, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội cũng có văn bản yêu cầu các doanh nghiệp phải rà soát tất cả các hợp đồng lao động, thang bảng lương, các quy chế thỏa ước và việc trả lương; thỏa thuận với ban chấp hành công đoàn và người lao động các mức điều chỉnh cụ thể; công bố phương án thực hiện điều chỉnh đến người lao động.

Được biết, Nghị định 103/2012/NĐ-CP của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng trong doanh nghiệp năm 2013 được ban hành ngày 4/12/2012. Theo đó, mức lương tối thiểu vùng 1 là 2,35 triệu đồng/người/tháng; vùng 2 là 2,1 triệu đồng/người/tháng, vùng 3 là 1,8 triệu đồng/người/tháng và vùng 4 là 1,65 triệu đồng/người/tháng, thời điểm áp dụng từ ngày 1/1/2013. Cũng theo nghị định này, đối với người lao động đã qua học nghề, doanh nghiệp phải trả cao hơn ít nhất 70% mức lương tối thiểu vùng.

Thùy Trang

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,000
AVPL/SJC HCM 80,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,000
Nguyên liệu 9999 - HN 80,050 ▲700K 80,150 ▲650K
Nguyên liệu 999 - HN 79,950 ▲700K 80,050 ▲650K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,000
Cập nhật: 23/09/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 79.900 ▲400K 81.100 ▲550K
TPHCM - SJC 80.000 82.000
Hà Nội - PNJ 79.900 ▲400K 81.100 ▲550K
Hà Nội - SJC 80.000 82.000
Đà Nẵng - PNJ 79.900 ▲400K 81.100 ▲550K
Đà Nẵng - SJC 80.000 82.000
Miền Tây - PNJ 79.900 ▲400K 81.100 ▲550K
Miền Tây - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 79.900 ▲400K 81.100 ▲550K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 79.900 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 79.900 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.700 ▲400K 80.500 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.620 ▲400K 80.420 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.800 ▲400K 79.800 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 73.340 ▲370K 73.840 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.130 ▲300K 60.530 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.490 ▲270K 54.890 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.080 ▲260K 52.480 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.860 ▲250K 49.260 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.840 ▲230K 47.240 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.240 ▲170K 33.640 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.940 ▲150K 30.340 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.320 ▲140K 26.720 ▲140K
Cập nhật: 23/09/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,905 ▲60K 8,080 ▲60K
Trang sức 99.9 7,895 ▲60K 8,070 ▲60K
NL 99.99 7,940 ▲60K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,940 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,010 ▲60K 8,120 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,010 ▲60K 8,120 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,010 ▲60K 8,120 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,200
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,200
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,200
Cập nhật: 23/09/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 82,000
SJC 5c 80,000 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 79,500 ▲600K 80,800 ▲600K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 79,500 ▲600K 80,900 ▲600K
Nữ Trang 99.99% 79,400 ▲600K 80,400 ▲600K
Nữ Trang 99% 77,604 ▲594K 79,604 ▲594K
Nữ Trang 68% 52,327 ▲408K 54,827 ▲408K
Nữ Trang 41.7% 31,180 ▲250K 33,680 ▲250K
Cập nhật: 23/09/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,333.34 16,498.32 17,028.44
CAD 17,675.88 17,854.42 18,428.12
CHF 28,193.38 28,478.16 29,393.21
CNY 3,417.83 3,452.35 3,563.82
DKK - 3,596.00 3,733.89
EUR 26,623.87 26,892.80 28,085.07
GBP 31,817.13 32,138.52 33,171.18
HKD 3,082.47 3,113.61 3,213.66
INR - 293.98 305.75
JPY 165.47 167.14 175.10
KRW 15.91 17.68 19.19
KWD - 80,527.47 83,750.96
MYR - 5,797.37 5,924.10
NOK - 2,293.20 2,390.68
RUB - 252.57 279.61
SAR - 6,545.38 6,807.39
SEK - 2,359.98 2,460.29
SGD 18,568.76 18,756.33 19,359.00
THB 660.11 733.46 761.58
USD 24,430.00 24,460.00 24,800.00
Cập nhật: 23/09/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,410.00 24,430.00 24,770.00
EUR 26,908.00 27,016.00 28,135.00
GBP 32,121.00 32,250.00 33,244.00
HKD 3,094.00 3,106.00 3,210.00
CHF 28,356.00 28,470.00 29,355.00
JPY 166.11 166.78 174.58
AUD 16,450.00 16,516.00 17,026.00
SGD 18,706.00 18,781.00 19,339.00
THB 726.00 729.00 762.00
CAD 17,794.00 17,865.00 18,410.00
NZD 15,082.00 15,589.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 23/09/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24460 24460 24800
AUD 16466 16516 17128
CAD 17847 17897 18454
CHF 28595 28695 29298
CNY 0 3455.7 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 26966 27016 27819
GBP 32305 32355 33118
HKD 0 3155 0
JPY 168.69 169.19 175.75
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15147 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18753 18803 19455
THB 0 706.6 0
TWD 0 768 0
XAU 8100000 8100000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 23/09/2024 22:00