Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Châu Âu đang đối mặt với cuộc khủng hoảng khí đốt chưa từng có

09:11 | 02/08/2022

431 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Châu Âu đang đối mặt với cuộc khủng hoảng năng lượng chưa từng có khiến nền kinh tế ngấp nghé bờ vực suy thoái và dấy lên nghi ngờ về tham vọng biến đổi khí hậu của khu vực.

CNBC đã xem xét cách Nga mà đứng đầu là Tổng thống Nga Putin đang siết nguồn cung khí đốt đến châu Âu ra sao và điều đó có nghĩa là gì với khu vực này trong tương lai.

Châu Âu đang đối mặt với cuộc khủng hoảng khí đốt chưa từng có - 1
Nga đã giảm đáng kể dòng khí đốt tự nhiên đến châu Âu (Ảnh: Getty).

Nga cắt giảm nguồn cung

Nga đã giảm đáng kể dòng khí đốt tự nhiên đến châu Âu kể từ khi các nước phương Tây áp lệnh trừng phạt nghiêm ngặt đối với Điện Kremlin sau khi cuộc chiến nổ ra tại Ukraine vào ngày 24/2.

Mặc dù Moscow phủ nhận sử dụng khí đốt như một vũ khí, nhưng người châu Âu vẫn cho rằng Gazprom, công ty năng lượng thuộc sở hữu nhà nước Nga, không còn đáng tin. Nguồn cung khí đốt từ Nga giảm xuống là một vấn đề đối với các nước châu Âu vì khu vực này từng phải nhập khẩu tới 40% lượng khí đốt dự trữ từ nước này.

Dữ liệu từ Nord Stream, nhà điều hành đường ống Nord Stream 1 vận chuyển khí đốt từ Nga đến Đức, xác nhận lượng khí đốt đến phương Tây đã ít hơn. Chỉ riêng trong tuần trước, nguồn cung qua đường ống Nord Stream 1 đã giảm từ mức 40% xuống 20% công suất. Gazprom lý giải việc cắt giảm này là để bảo trì tua bin.

Châu Âu đang đối mặt với cuộc khủng hoảng khí đốt chưa từng có - 2
Nguồn cung khí đốt qua đường ống Nord Stream 1 hiện giảm còn 20% công suất (Biểu đồ: CNBC).

Tuy nhiên, Bộ trưởng Kinh tế Đức Robert Habeck cho rằng viện cớ do vấn đề kỹ thuật của Gazprom là một trò hề. Trước đợt giảm mới nhất này, nguồn cung qua đường ống Nord Stream 1 đã bị giảm mạnh xuống còn 40% công suất trước khi đường ống này tạm dừng để bảo trì trong khoảng 10 ngày (từ 11/7 đến 21/7).

Theo Ủy ban châu Âu (EC), 12 quốc gia thành viên đang phải vật lộn với sự sụt giảm về nguồn khí đốt, thậm chí một số nước đã bị cắt giảm hoàn toàn.

Các quan chức đứng đầu EU cho rằng, Nga đang "tống tiền" châu Âu và "vũ khí hóa" nguồn cung khí đốt. Tuy nhiên, Moscow nhiều lần bác bỏ cáo buộc này.

"Chúng ta phải sẵn sàng vì có thể nguồn cung sẽ ngừng hoàn toàn trong tương lai gần. Và điều đó có nghĩa là chúng ta cần phải có kế hoạch thay thế", Kadri Simson, ủy viên ủy ban năng lượng châu Âu nói với CNBC tuần trước.

Các nhà lãnh đạo châu Âu đang lo ngại nguồn cung sẽ bị cắt đứt hoàn toàn, đặc biệt khi nhiều ngành sử dụng khí đốt như một nguyên liệu thô trong quá trình sản xuất.

Trong bối cảnh này, châu Âu đang nỗ lực tìm nguồn cung thay thế và các nguồn năng lượng khác. Tuy nhiên, sự chuyển đổi này là nhiệm vụ khó khăn, khó khả thi trong một thời gian ngắn.

EC đang yêu cầu các nước châu Âu phải có mức dự trữ tối thiểu 80% vào tháng 11. Tuy nhiên, tính đến tháng 6, mức độ lấp đầy các bể chứa khí đốt mới chỉ hơn 56%.

Giá khí đốt tăng vọt

Giá khí đốt tự nhiên đã tăng vọt kể từ khi cuộc xung đột Nga - Ukraine nổ ra và ngay cả trước khi Nga bắt đầu thắt chặt dòng khí đốt. Áp lực tăng giá lại đè nặng mỗi khi Nga giảm nguồn cung cho châu Âu. Điều này cho thấy tầm quan trọng của mặt hàng này đối với một số lĩnh vực và việc thiếu các nguồn thay thế nhiên liệu hóa thạch của Nga.

Châu Âu đang đối mặt với cuộc khủng hoảng khí đốt chưa từng có - 3
Giá khí đốt tự nhiên đã tăng vọt kể từ khi cuộc xung đột Nga - Ukraine nổ ra (Biểu đồ: CNBC).

Ông Salomon Fiedler, chuyên gia kinh tế tại Berenberg, cho rằng giá khí đốt tự nhiên ở châu Âu đang đắt đỏ hơn nhiều so với mức giá trung bình trong giai đoạn từ năm 2015 - 2019.

"Bình thường một năm, EU sử dụng khoảng 4,3 tỷ MWh khí đốt tự nhiên. Do đó, nếu giá tăng cao khoảng 100 euro/MWh trong một năm thì EU sẽ phải trả mức giá này thay vì được hưởng lợi từ các hợp đồng cố định giá dài hạn. Chi phí này sẽ tăng lên khoảng 430 tỷ euro (437 tỷ USD), tương đương 3% GDP năm 2021 của EU", ông nói.

Giá cao hơn sẽ được chuyển vào các hóa đơn năng lượng của các công ty và cá nhân trên toàn khối.

Triển vọng tăng trưởng lung lay

Với nguồn cung sụt giảm và giá cao, cuộc khủng hoảng khí đốt đang làm lung lay triển vọng kinh tế của châu Âu.

Dữ liệu tăng trưởng mới nhất của khu vực đồng tiền chung châu Âu vừa phát hành cuối tuần trước cho thấy GDP chỉ tăng 0,7% trong quý II, cao hơn kỳ vọng của thị trường. Nhưng ngày càng nhiều nhà kinh tế cho rằng châu Âu sẽ rơi vào suy thoái trong năm 2023.

Châu Âu đang đối mặt với cuộc khủng hoảng khí đốt chưa từng có - 4
Giá khí đốt cao và nguồn cung thắt chặt đang làm lung lay triển vọng kinh tế của khu vực châu Âu (Biểu đồ: CNBC).

Hồi đầu tháng này, EC đã đưa ra dự báo tăng trưởng kinh tế khu vực này ở mức 2,7% trong năm nay và 1,5% trong năm tới. Tuy nhiên, EC cũng cho rằng việc ngừng hoàn toàn nguồn cung khí đốt của Nga có thể khiến khu vực rơi vào suy thoái trong cuối năm nay.

"Giá khí đốt cao hơn đang làm chi phí doanh nghiệp tăng lên và bóp nghẹt túi tiền của người tiêu dùng, khiến họ có ít tiền hơn để chi tiêu hàng hóa và dịch vụ khác. Do đó, chúng tôi cho rằng khu vực châu Âu sẽ rơi vào suy thoái vào mùa thu này, trong khi lạm phát vẫn ở mức cao", ông Fiedler nói.

Theo Dân trí

Đức chạy đua ngăn cuộc khủng hoảng chưa từng có vì thiếu khí đốt Nga
Lo khủng hoảng năng lượng, châu Âu trì hoãn tung thêm "vũ khí" vào dầu Nga
Qatar khởi động dự án LNG lớn nhất thế giới
PTT đặt mục tiêu trở thành công ty lớn trong lĩnh vực LNG toàn cầu
Algeria, Nigeria và Niger ký kết xây dựng đường ống dẫn khí đốt xuyên Sahara
Nga cắt khí đốt cho một quốc gia châu Âu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 24/11/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 24/11/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 24/11/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 24/11/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 24/11/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 24/11/2024 23:00