Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Cắt giảm nguồn cung mới sẽ là bước tiếp theo của OPEC?

15:00 | 14/09/2022

767 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Lần cuối cùng Hoàng tử Ả Rập Xê-út Abdulaziz ám chỉ về một hành động mới của OPEC+, giá dầu thô khi đó đã vượt 100 USD/thùng.
Bộ trưởng Năng lượng Ả Rập Xê-út, Hoàng tử
Bộ trưởng Năng lượng Ả Rập Xê-út, Hoàng tử Abdulaziz bin Salman.

Hoàng tử Abdulaziz đã sử dụng các từ "biến động cực độ" và "thanh khoản mỏng" để mô tả thị trường khi ông kêu gọi tăng cường sự ổn định.

Ở thời điểm hiện tại, chúng ta đều biết rằng theo quan điểm của Ả Rập Xê-út, giá cả ổn định tương đương với giá cao.

Tuy nhiên, với việc OPEC+ giảm gần 3 triệu thùng/ngày so với mục tiêu sản lượng, triển vọng cắt giảm sản lượng mới trên giấy là không đủ để giữ giá dầu thô tăng.

Thậm chí, chưa đầy một tháng sau tuyên bố gây chấn động thị trường của Hoàng tử Abdulaziz, mọi con mắt lại đổ dồn vào OPEC+, khi giá dầu đang ở ngưỡng 90 USD/thùng.

Đối với những người tự hỏi điều gì sẽ xảy ra tiếp theo, ít nhất một phần của câu trả lời đã đến vào ngày hôm nay. OPEC+ nói rằng đợt bán tháo gần đây là kết quả của "các tín hiệu sai lầm" và "việc bán tháo nhiều trên thị trường kỳ hạn đang làm tăng sự biến động của thị trường".

Ngay cả khi khả năng đạt được thỏa thuận hạt nhân mới với Iran là không rõ ràng, người Ả Rập Xê-út đang nhắc nhở chúng ta rằng việc cắt giảm nguồn cung mới có thể là bước tiếp theo của OPEC.

Trước đó, Hoàng tử Ả Rập Xê-út đã đưa ra cảnh báo với những người bán khống, mọi chuyện sẽ không có kết quả tốt đẹp đối với họ.

Đi trước các diễn biến thị trường của OPEC không phải là điều dễ dàng. Trên thực tế, không phải ai cũng có thời gian để mổ xẻ từng tuyên bố về các vấn đề của liên minh này. Nhưng với điều kiện thị trường đang trong tình trạng hỗn loạn, việc cập nhật thông tin giờ đây trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.

Bản tin Năng lượng 14/9: Nam Sudan dọa rời khỏi OPEC Bản tin Năng lượng 14/9: Nam Sudan dọa rời khỏi OPEC
Mọi con mắt đổ dồn về OPEC+ khi giá dầu xuống dưới 90 USD Mọi con mắt đổ dồn về OPEC+ khi giá dầu xuống dưới 90 USD
OPEC+ có thể tuyên bố giảm sản lượng dầu OPEC+ có thể tuyên bố giảm sản lượng dầu

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 86,700 87,100
Nguyên liệu 999 - HN 86,600 87,000
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 23/10/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 86.300 87.600
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 86.300 87.600
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 86.300 87.600
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 86.300 87.600
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 86.300 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 86.300
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 86.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 86.200 87.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 86.110 86.910
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 85.230 86.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 79.290 79.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.000 65.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.910 59.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.300 56.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.820 53.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.650 51.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.940 36.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.380 32.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.460 28.860
Cập nhật: 23/10/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,580 8,770
Trang sức 99.9 8,570 8,760
NL 99.99 8,645
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,670 8,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,670 8,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,670 8,780
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 23/10/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,532.77 16,699.77 17,235.54
CAD 17,888.59 18,069.29 18,649.00
CHF 28,594.44 28,883.28 29,809.93
CNY 3,471.63 3,506.69 3,619.20
DKK - 3,614.66 3,753.09
EUR 26,759.46 27,029.75 28,226.76
GBP 32,158.32 32,483.15 33,525.30
HKD 3,180.47 3,212.60 3,315.67
INR - 300.94 312.97
JPY 162.40 164.04 171.84
KRW 15.90 17.66 19.17
KWD - 82,569.85 85,871.02
MYR - 5,812.65 5,939.43
NOK - 2,273.81 2,370.35
RUB - 250.57 277.39
SAR - 6,737.16 7,006.52
SEK - 2,357.65 2,457.75
SGD 18,798.46 18,988.34 19,597.54
THB 669.00 743.34 771.80
USD 25,062.00 25,092.00 25,452.00
Cập nhật: 23/10/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,452.00
EUR 26,818.00 26,926.00 28,046.00
GBP 32,213.00 32,342.00 33,329.00
HKD 3,187.00 3,200.00 3,306.00
CHF 28,684.00 28,799.00 29,683.00
JPY 164.04 164.70 172.06
AUD 16,514.00 16,580.00 17,087.00
SGD 18,873.00 18,949.00 19,494.00
THB 735.00 738.00 771.00
CAD 17,942.00 18,014.00 18,545.00
NZD 14,993.00 15,496.00
KRW 17.55 19.31
Cập nhật: 23/10/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25180 25180 25452
AUD 16595 16695 17257
CAD 17990 18090 18642
CHF 28902 28932 29739
CNY 0 3527 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 27013 27113 27991
GBP 32456 32506 33608
HKD 0 3220 0
JPY 165.01 165.51 172.02
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15151 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18910 19040 19761
THB 0 701.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 23/10/2024 07:00