Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Cần xây dựng luật riêng về năng lượng tái tạo

15:05 | 17/04/2024

0 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tại Phiên họp thứ 32 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nêu vấn đề về Chính sách phát triển điện năng lượng mới, điện năng lượng tái tạo, Thường trực Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc hội cho rằng, để thể chế hóa Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/2/2020 của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, cần xây dựng luật riêng về năng lượng tái tạo.
Những nội dung UBTVQH sẽ cho ý kiến trình Quốc hội tại Kỳ họp thứ 7Những nội dung UBTVQH sẽ cho ý kiến trình Quốc hội tại Kỳ họp thứ 7
Đề nghị thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp kinh doanh vàngĐề nghị thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp kinh doanh vàng

Một trong những điểm đáng chú ý ở lần sửa đổi này là Dự thảo Luật Điện lực xây dựng một chương về phát triển điện năng lượng mới, điện năng lượng tái tạo. Chính sách này nhằm khuyến khích phát triển năng lượng tái tạo nói chung, điện năng lượng tái tạo có quy mô nhỏ, tiêu thụ tại chỗ, cho mục đích tự sử dụng, tự sản và tự tiêu, không gây quá tải hệ thống truyền tải, phân phối. Chương này cũng quy định cơ chế mua bán điện trực tiếp giữa đơn vị phát điện và khách hàng sử dụng điện lớn không qua lưới điện quốc gia.

Dự thảo sẽ sửa đổi, bổ sung về thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư trong Luật Đầu tư làm cơ sở thực hiện điện gió ngoài khơi, đề xuất quy định thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ đối với một số dự án và tăng cường phân cấp cho UBND cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án trên địa bàn.

Cần xây dựng luật riêng về năng lượng tái tạo
Ảnh minh họa/Nguồn: Internet

Nêu ý kiến về chính sách trên, Thường trực Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc hội cho rằng, để thể chế hóa Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/2/2020 của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, cần xây dựng luật riêng về năng lượng tái tạo.

Hiện nay, quy định về năng lượng tái tạo được bổ sung vào Dự thảo Luật Điện lực sửa đổi chỉ áp dụng chủ yếu đối với các nguồn điện sử dụng năng lượng tái tạo, mà chưa có các quy định về năng lượng tái tạo khác. Đồng thời, khoa học và công nghệ trong lĩnh vực năng lượng đã, đang và sẽ phát triển mạnh mẽ. Vì vậy, theo Thường trực Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc hội, cần rà soát, xây dựng và hoàn chỉnh khung pháp luật về năng lượng tái tạo, không chỉ hướng tới việc khắc phục và giải quyết các vấn đề phát sinh trong thực tiễn, mà còn hướng tới phát triển năng lượng xanh, sạch và bền vững.

Lần sửa đổi này cũng hướng tới mục tiêu giảm dần, tiến tới xóa bỏ bù chéo trong giá điện để đảm bảo giá điện phản ánh đúng chi phí cung cấp điện tới các đối tượng sử dụng điện, đảm bảo sự minh bạch trong xác định giá điện. Theo đó, có một số vấn đề mới như giá điện hai thành phần (bao gồm giá công suất và giá điện năng); mua bán điện với nước ngoài thông qua hệ thống điện quốc gia và mua điện trực tiếp với nước ngoài không qua hệ thống điện quốc gia tại khu vực biên giới…

Nhấn mạnh đây là các vấn đề mới, phức tạp và có tác động lớn đến phát triển kinh tế, an ninh năng lượng và các vấn đề khác mang tính quốc gia, Thường trực Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc hội đề nghị cần cân nhắc, đánh giá kỹ lưỡng và đề xuất chính sách cho phù hợp.

Thách thức lớn nhất của phát triển Năng lượng tái tạo?Thách thức lớn nhất của phát triển Năng lượng tái tạo?

Huy Tùng (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲300K 84,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲300K 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲300K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,600 75,700 ▼100K
Nguyên liệu 999 - HN 74,500 75,600 ▼100K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲300K 84,000 ▲200K
Cập nhật: 17/04/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 ▲400K 84.100 ▲400K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 ▲400K 84.100 ▲400K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 ▲400K 84.100 ▲400K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.200 ▲500K 84.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 ▲400K 84.100 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 ▲400K 84.100 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 17/04/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 ▼20K 7,645 ▼25K
Trang sức 99.9 7,425 ▼20K 7,635 ▼25K
NL 99.99 7,430 ▼20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,410 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 ▼20K 7,675 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 ▼20K 7,675 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 ▼20K 7,675 ▼25K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▲60K 8,410 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▲60K 8,410 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▲60K 8,410 ▲30K
Cập nhật: 17/04/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,200 ▲500K 84,200 ▲500K
SJC 5c 82,200 ▲500K 84,220 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,200 ▲500K 84,230 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 17/04/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,843.08 16,003.11 16,523.04
CAD 17,886.01 18,066.67 18,653.65
CHF 27,111.42 27,385.27 28,275.00
CNY 3,433.47 3,468.15 3,581.37
DKK - 3,545.09 3,682.30
EUR 26,252.70 26,517.87 27,703.12
GBP 30,724.55 31,034.90 32,043.20
HKD 3,157.24 3,189.13 3,292.74
INR - 302.50 314.72
JPY 157.32 158.91 166.57
KRW 15.39 17.09 18.65
KWD - 82,194.29 85,514.11
MYR - 5,239.88 5,356.28
NOK - 2,264.05 2,361.11
RUB - 256.44 283.99
SAR - 6,744.71 7,017.13
SEK - 2,268.06 2,365.29
SGD 18,121.97 18,305.02 18,899.74
THB 610.34 678.15 704.40
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 17/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,045 16,145 16,595
CAD 18,114 18,214 18,764
CHF 27,375 27,480 28,280
CNY - 3,466 3,576
DKK - 3,562 3,692
EUR #26,486 26,521 27,781
GBP 31,200 31,250 32,210
HKD 3,166 3,181 3,316
JPY 160.86 160.86 168.81
KRW 16.51 17.31 20.11
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,732 14,782 15,299
SEK - 2,266 2,376
SGD 18,164 18,264 18,994
THB 635.88 680.22 703.88
USD #25,105 25,105 25,440
Cập nhật: 17/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 17/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25245 25435
AUD 16101 16151 16556
CAD 18182 18232 18635
CHF 27664 27714 28126
CNY 0 3473.8 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26737 26787 27297
GBP 31429 31479 31940
HKD 0 3115 0
JPY 162.24 162.74 167.27
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0351 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14798 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18471 18471 18828
THB 0 649 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 17/04/2024 15:00