Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Bộ Xây dựng đề nghị kiểm tra tình trạng chung cư tăng giá bất thường ở Hà Nội

13:54 | 17/04/2024

360 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bộ Xây dựng vừa có văn bản đề nghị UBND TP Hà Nội kiểm tra, rà soát hoạt động giao dịch kinh doanh bất động sản của doanh nghiệp, chủ đầu tư, sàn giao dịch, môi giới, đặc biệt các dự án chung cư có hiện tượng tăng giá bất thường

Theo Bộ Xây dựng, thời gian qua báo chí liên tục phản ánh tại một số khu vực, dự án, khu chung cư có căn hộ, nhà ở với mức giá cao bất thường; có hiện tượng thổi giá, làm giá, đầu cơ.

Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thị trường bất động sản, Bộ Xây dựng đề nghị UBND TP Hà Nội kiểm tra, rà soát hoạt động giao dịch kinh doanh bất động sản trên địa bàn, đặc biệt tại các dự án, khu chung cư có hiện tượng tăng giá bất thường, có biện pháp chấn chỉnh, xử lý các hành vi thổi giá, làm giá, đầu cơ và các hành vi vi phạm pháp luật kinh doanh bất động sản nếu có.

Đồng thời, cần có biện pháp chấn chỉnh, xử lý các hành vi thổi giá, làm giá, đầu cơ và các hành vi vi phạm pháp luật kinh doanh bất động sản (nếu có). UBND TP Hà Nội cần hoàn thành và gửi báo cáo về Bộ Xây dựng trước ngày 20/4.

Bộ Xây dựng đề nghị kiểm tra tình trạng chung cư tăng giá bất thường ở Hà Nội
Bộ Xây dựng chỉ đạo cần có biện pháp chấn chỉnh, xử lý các hành vi thổi giá, làm giá, đầu cơ và các hành vi vi phạm pháp luật kinh doanh bất động sản

Mới đây, tại cuộc toạ đàm về bất động sản, TS Lê Xuân Nghĩa - thành viên Hội đồng tư vấn chính sách tài chính tiền tệ quốc gia - cho biết, chung cư đang tăng giá đáng sợ. Dẫn chứng qua nhiều dự án tại Hà Nội ghi nhận đà tăng mạnh, mức tăng thấp nhất cũng lên tới 15%, có dự án tăng hơn 30%. Như chung cư tại khu đô thị quận Tây Hồ hiện hơn 100 triệu đồng/m2. Một số tòa mới ở khu đô thị quận Nam Từ Liêm) giá cũng trên 60 triệu đồng/m2, thậm chí hơn 80 triệu đồng/m2.

Giá chung cư tại Hà Nội thời gian qua tăng mạnh, lên đến 30-40%. Nhiều chủ đầu tư chuẩn bị ra hàng cũng nâng giá bán, các chuyên gia cảnh báo sẽ dẫn đến tình trạng giá chung cư "bong bóng", làm trầm trọng thêm cuộc khủng hoảng phân khúc đang diễn ra.

Giá rao bán bất động sản ở hầu hết phân khúc đều bị đẩy lên cao, nhưng trên thực tế, ghi nhận tại một số phòng công chứng ở Hà Nội, giao dịch thực tế không tăng mạnh.

Theo Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội, thống kê tại Văn phòng trung tâm hồ sơ giao dịch đảm bảo tăng khoảng hơn 60%. Cụ thể, tháng 3/2023 là 3.317 hồ sơ; tháng 3/2024 là 5.049 hồ sơ. Trong khi đó, hồ sơ đăng ký biến động không tăng. Tháng 3/2023 là 5.050 hồ sơ, tháng 3/2024 là 3.112 hồ sơ.

Số liệu từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai quận Hà Đông cho thấy, trong quý I/2024, tổng số hồ sơ văn phòng tiếp nhận là hơn 7.400 hồ sơ, thấp hơn quý IV/2023 với gần 7.900 hồ sơ. Trong đó, số hồ sơ đăng ký giao dịch đảm bảo và biến động đất đai lần lượt là 3.385 và 3.990 hồ sơ. Ông Chu Đức Hiền, Giám đốc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Hà Đông đánh giá, vì lãi suất ngân hàng giảm mạnh nên có tình trạng người dân đến để giải chấp, thay đổi ngân hàng để được vay vốn với mức lãi suất ưu đãi hơn. Do đó, lượng hồ sơ giao dịch bảo đảm đăng ký thế chấp và xóa thế chấp tăng cao. Hồ sơ đăng ký biến động không tăng. Từ những con số đăng ký đất đai thời gian qua có thể thấy thị trường bất động sản không có những biến động đột biến.

Riêng trong tháng 3 vừa qua, từ sau Tết Nguyên đán, giao dịch đảm bảo (xoá chấp) tăng hơn 200%. Tuy nhiên, xét trong hai quý số hồ sơ tiếp nhận không có sự đột biến.

Theo khảo sát, nghiên cứu thị trường vừa được CBRE Việt Nam công bố mới đây, quý I/2024 tại Hà Nội nguồn cung căn hộ mới tập trung chủ yếu ở các dự án cao cấp phía Tây, đạt khoảng 2.300 căn, tổng số căn bán được khoảng 2.000 căn.

Về giá bán chung cư tại Hà Nội trong quý I năm nay có giá bán sơ cấp trung bình khoảng 56 triệu đồng/m2 (chưa bao gồm VAT), tăng 5% so với quý IV/2023 và tăng 19% so với quý I/2023. Số liệu khảo sát nghiên cứu của Savills Việt Nam cũng ghi nhận giá bán sơ cấp căn hộ chung cư tại Hà Nội trong quý I năm nay trung bình khoảng 59 triệu đồng/m2, tăng 3% theo quý và tăng 14% theo năm.

Luật sư Trương Anh Tú (Đoàn luật sư TP Hà Nội) cho rằng, Bộ Xây dựng cần nhanh chóng cung cấp thông tin khách quan, đầy đủ về tình hình giá nhà chung cư để giảm các thông tin nhầm lẫn và sai lệch. Tăng cường công tác giám sát để ngăn chặn các hành vi thao túng thị trường, đảm bảo sự công bằng.

Minh Châu

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,300 ▲50K 77,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 77,200 ▲50K 77,350 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 10/09/2024 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 77.920
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 77.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 71.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 58.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 53.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 50.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 47.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 45.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 32.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 29.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 25.890
Cập nhật: 10/09/2024 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,810
Trang sức 99.9 7,625 7,800
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,850
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 10/09/2024 17:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,250 ▲100K 78,500 ▲50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,250 ▲100K 78,600 ▲50K
Nữ Trang 99.99% 77,150 ▲100K 78,100 ▲50K
Nữ Trang 99% 75,327 ▲50K 77,327 ▲50K
Nữ Trang 68% 50,763 ▲34K 53,263 ▲34K
Nữ Trang 41.7% 30,221 ▲21K 32,721 ▲21K
Cập nhật: 10/09/2024 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,995.24 16,156.81 16,675.92
CAD 17,715.69 17,894.64 18,469.58
CHF 28,307.54 28,593.48 29,512.18
CNY 3,393.10 3,427.37 3,538.03
DKK - 3,580.73 3,718.03
EUR 26,521.77 26,789.67 27,977.31
GBP 31,404.20 31,721.41 32,740.61
HKD 3,082.43 3,113.57 3,213.61
INR - 292.90 304.63
JPY 166.97 168.66 176.73
KRW 15.86 17.62 19.22
KWD - 80,599.21 83,825.40
MYR - 5,599.27 5,721.66
NOK - 2,226.30 2,320.93
RUB - 259.17 286.92
SAR - 6,552.14 6,814.40
SEK - 2,328.26 2,427.23
SGD 18,411.94 18,597.92 19,195.46
THB 643.54 715.05 742.46
USD 24,460.00 24,490.00 24,830.00
Cập nhật: 10/09/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,689.00 26,796.00 27,913.00
GBP 31,627.00 31,754.00 32,741.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,218.00
CHF 28,494.00 28,608.00 29,501.00
JPY 167.66 168.33 176.17
AUD 16,107.00 16,172.00 16,677.00
SGD 18,543.00 18,617.00 19,166.00
THB 709.00 712.00 743.00
CAD 17,852.00 17,924.00 18,470.00
NZD 14,892.00 15,397.00
KRW 17.58 19.39
Cập nhật: 10/09/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24500 24500 24830
AUD 16227 16277 16780
CAD 17977 18027 18478
CHF 28819 28869 29422
CNY 0 3429.1 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26977 27027 27732
GBP 32045 32095 32747
HKD 0 3185 0
JPY 169.86 170.36 175.87
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14972 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18681 18731 19292
THB 0 689.6 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 10/09/2024 17:45