Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Các ngân hàng gia tăng hút vốn dài hạn

14:12 | 01/08/2019

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bên cạnh việc phát hành trái phiếu, để gia tăng hút vốn dài hạn, nhiều ngân hàng thương mại (NHTM) đã phát hành chứng chỉ tiền gửi và điều chỉnh tăng lãi suất ở một số kỳ hạn huy động.

Theo các chuyên gia ngân hàng, việc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã giảm tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn về còn 40% kể từ đầu năm đã tạo áp lực huy động vốn trung - dài hạn của các nhà băng trong thời gian qua. Áp lực này tiếp tục gia tăng khi mà NHNN đang đề xuất giảm tiếp tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn về còn 30% trong thời gian tới.

cac ngan hang gia tang hut von dai han
Ảnh minh họa

Theo đó, từ đầu năm 2019 các NHTM như: LienVietPostBank, VietinBank, HDBank, Eximbank, VPBank… đã lần lượt phát hành hàng ngàn tỷ đồng trái phiếu các kỳ hạn 3-5 năm như một cách tăng thêm nguồn vốn trung - dài hạn. Theo số liệu của công ty chứng khoán MBank (MBS), trong nửa đầu 2019 các NHTM đã huy động gần 18.200 tỷ đồng trái phiếu. Nếu tính cả những đợt phát hành gần đây, tổng giá trị chứng khoán nợ này đã vượt 1 tỷ USD.

Bên cạnh việc phát hành trái phiếu, để gia tăng hút vốn dài hạn, nhiều NHTM đã phát hành chứng chỉ tiền gửi và điều chỉnh tăng lãi suất ở một số kỳ hạn huy động. Cụ thể, từ đầu năm đến nay các ngân hàng như VietABank, VietinBank và SHB đã lần lượt phát hành chứng chỉ tiền gửi ghi danh cho khách hàng cá nhân các kỳ hạn 24-36 tháng với mức lãi suất dao động từ 7,9-9,1%/năm.

Các nhà băng khác như: BIDV, Sacombank, LienVietPostBank, SeABank… cũng không đứng ngoài cuộc khi liên tiếp áp dụng các hình thức chứng chỉ tiền gửi kỳ hạn từ 18-36 tháng với lãi suất cao hơn lãi suất gửi tiết kiệm (cùng kỳ hạn) từ 0,7-1,7%/năm.

Đặc biệt, để giữ chân nhóm khách hàng gửi tiền lớn và khuyến khích khách hàng mới gửi tiết kiệm các kỳ trung dài hạn, trong tháng 7 vừa qua, gần 20 NHTM trong nước đã điều chỉnh tăng lãi suất huy động đối với các kỳ hạn trung dài hạn. Theo đó, các kỳ hạn tiết kiệm từ 13-24 tháng được hệ thống NHTM tập trung điều chỉnh tăng lãi suất nhiều nhất với mức tăng trung bình 0,5-1%/năm so với thời điểm đầu năm 2019.

Ngoài việc tăng lãi suất huy động, các NHTM cũng đưa ra những chính sách gửi - rút tiết kiệm rất linh hoạt và thuận tiện để khách hàng yên tâm dồn tiền vào các khoản tiết kiệm.

M.L

cac ngan hang gia tang hut von dai hanNhiều "ông lớn" ngân hàng giảm lãi suất cho vay từ nay đến hết năm 2019
cac ngan hang gia tang hut von dai hanChuẩn mực an toàn vốn được đặc biệt chú trọng
cac ngan hang gia tang hut von dai hanVietcombank, Techcombank, MB giữ top đầu những ngân hàng lợi nhuận nghìn tỷ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 83,500
AVPL/SJC HCM 80,000 83,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 81,000 81,900
Nguyên liệu 999 - HN 80,900 81,800
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 83,500
Cập nhật: 16/11/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.900 ▲900K 82.600 ▲700K
TPHCM - SJC 80.000 83.500
Hà Nội - PNJ 80.900 ▲900K 82.600 ▲700K
Hà Nội - SJC 80.000 83.500
Đà Nẵng - PNJ 80.900 ▲900K 82.600 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 80.000 83.500
Miền Tây - PNJ 80.900 ▲900K 82.600 ▲700K
Miền Tây - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.900 ▲900K 82.600 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.900 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.900 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 80.800 ▲900K 81.600 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 80.720 ▲900K 81.520 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 79.880 ▲890K 80.880 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 74.350 ▲830K 74.850 ▲830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.950 ▲670K 61.350 ▲670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.240 ▲610K 55.640 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.790 ▲580K 53.190 ▲580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 48.530 ▲550K 49.930 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 46.490 ▲530K 47.890 ▲530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.700 ▲380K 34.100 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.350 ▲340K 30.750 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.680 ▲300K 27.080 ▲300K
Cập nhật: 16/11/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,020 ▲10K 8,280
Trang sức 99.9 8,010 ▲10K 8,270
NL 99.99 8,045 ▲10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,010 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,110 ▲10K 8,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,110 ▲10K 8,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,110 ▲10K 8,290
Miếng SJC Thái Bình 8,030 ▲30K 8,350
Miếng SJC Nghệ An 8,030 ▲30K 8,350
Miếng SJC Hà Nội 8,030 ▲30K 8,350
Cập nhật: 16/11/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,965.78 16,127.05 16,644.42
CAD 17,607.85 17,785.71 18,356.29
CHF 27,830.10 28,111.22 29,013.05
CNY 3,425.24 3,459.84 3,570.83
DKK - 3,521.01 3,655.85
EUR 26,070.92 26,334.26 27,500.42
GBP 31,340.05 31,656.61 32,672.19
HKD 3,180.68 3,212.80 3,315.87
INR - 299.93 311.92
JPY 156.74 158.32 165.85
KRW 15.62 17.36 18.84
KWD - 82,452.28 85,748.60
MYR - 5,601.59 5,723.76
NOK - 2,233.34 2,328.16
RUB - 242.93 268.92
SAR - 6,748.19 6,996.23
SEK - 2,264.05 2,360.17
SGD 18,402.38 18,588.26 19,184.59
THB 642.56 713.95 741.29
USD 25,160.00 25,190.00 25,512.00
Cập nhật: 16/11/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,212.00 25,512.00
EUR 26,197.00 26,302.00 27,381.00
GBP 31,523.00 31,650.00 32,588.00
HKD 3,196.00 3,209.00 3,310.00
CHF 27,965.00 28,077.00 28,907.00
JPY 158.28 158.92 165.62
AUD 16,062.00 16,127.00 16,607.00
SGD 18,516.00 18,590.00 19,093.00
THB 706.00 709.00 739.00
CAD 17,717.00 17,788.00 18,284.00
NZD 14,586.00 15,066.00
KRW 17.30 18.98
Cập nhật: 16/11/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25268 25268 25512
AUD 16072 16172 16735
CAD 17725 17825 18376
CHF 28192 28222 29016
CNY 0 3477.7 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26375 26475 27350
GBP 31631 31681 32784
HKD 0 3240 0
JPY 160.44 160.94 167.45
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14709 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18551 18681 19402
THB 0 673.8 0
TWD 0 782 0
XAU 8150000 8150000 8350000
XBJ 7700000 7700000 8300000
Cập nhật: 16/11/2024 21:00