Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Các kênh đầu tư lời lỗ ra sao trong năm 2018

18:42 | 30/12/2018

225 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chứng khoán và giá đôla biến động mạnh, những cơn 'sóng' đất dịch chuyển bất thường, còn giá vàng gần như không thay đổi trong một năm qua.

Tìm kênh đầu tư với nguồn tiền nhàn rỗi thường là một bài toán không dễ giải quyết. Gửi tiết kiệm ngân hàng, đầu tư bất động sản, mua vàng, mua đôla hay uỷ thác đầu tư chứng khoán là những phương án có thể tính đến, tuy nhiên trong năm 2018 không phải phương án nào trong số những kênh đầu tư trên cũng đáp ứng được kỳ vọng.

Vàng

Kim loại quý này luôn là sự lựa chọn ưa thích với những người không có nhiều chuyên môn, những người có tuổi với tâm lý tích trữ tài sản dưới dạng phi tiền mặt.

Giá vàng thế giới trong năm 2018 đã chứng kiến nhiều biến động khi tài sản này được lựa chọn là kênh "trú ẩn an toàn" trong những giai đoạn hồi đầu và cuối năm. Theo dữ liệu của GoldSeek, giá vàng trong năm qua đạt mức đỉnh gần 1.360 USD mỗi ounce vào đầu năm và giảm về đáy còn 1.173,7 USD vào cuối tháng 8, trước khi bật trở lại hơn 1.270 USD vào cuối năm. Biên độ giá chênh lệch trong năm đạt gần 200 USD cho mỗi ounce vàng.

cac kenh dau tu loi lo ra sao trong nam 2018
Diễn biến giá vàng thế giới một năm gần đây.

Tuy nhiên, trái với biến động thế giới, giá vàng trong nước gần như đứng im trong cả năm vừa qua.

Khởi đầu năm 2018, vàng SJC giao dịch trong khoảng 36,47-36,67 triệu đồng mỗi lượng. Đến những ngày cuối năm giá của kim loại quý này thậm chí còn giảm khoảng 200.000 đồng cả hai chiều so với đầu năm. Tính chung cả năm nay, ngoại trừ một số phiên vượt qua ngưỡng 37 triệu đồng thì vàng được xem là một kênh đầu tư ít biến động nhất khi luôn nằm trong khoảng từ 36 đến 37 triệu đồng.

cac kenh dau tu loi lo ra sao trong nam 2018
Diễn biến giá mua-bán vàng SJC trong năm 2018.

Đôla Mỹ

Trái với sự trầm lắng trên thị trường vàng trong nước thì đôla Mỹ lại có một năm với nhiều biến động. Đồng bạc xanh mạnh lên dưới tác động của việc tăng lãi suất của Cục Dự trữ liên bảng Mỹ (Fed) và kinh tế Mỹ trên đà phục hồi đã tạo áp lực lên những đồng tiền khác. US Dollar Index (DXY) chỉ số đo lường sức mạnh của đồng USD với các đồng tiền khác đến cuối năm 2018 neo trên mốc 96, tăng gần 5% so với đầu năm và gần 10% so với đáy thấp nhất trong năm.

Trong nước, tỷ giá USD cũng có một năm biến động cùng chiều với thị trường thế giới. Giá đồng bạc xanh trên thị trường ngân hàng và tự do duy trì xu hướng tăng từ đầu năm. Tỷ giá mua - bán USD của Vietcombank đến chiều 27/12 niêm yết ở mức 23.145-23.235 đồng, tăng hơn 2% cả hai chiều so với đầu năm. Trong khi đó, tỷ giá bán ra USD trên thị trường tự do ở ngưỡng 23.430 - 23.450 đồng, tăng gần 3,4%.

Tuy nhiên do những biện pháp điều hành của Ngân hàng Nhà nước, tiền đồng vẫn được đánh giá là mất giá ít hơn so với các quốc gia khác trong khu vực và trong nhóm các nước đang phát triển. Với những định hướng thường đưa ra vào đầu năm và diễn biến sát với những dự báo này, việc trông chờ vào biến động đột biến với đôla Mỹ là điều không dễ xảy ra.

Bất động sản

Đầu tư bất động sản là một bức tranh nhiều mảng màu trong năm 2018 với những diễn biến khó lường từ những cơn sốt đất không chỉ ở những thành phố lớn như Hà Nội, TP HCM mà còn cả ở những địa phương xuất hiện trong quy hoạch đặc khu kinh tế.

Hiệp hội Bất động sản TP HCM cho rằng có ít nhất 2 đợt sốt ảo giá đất nền tự phát, đất nông nghiệp phân lô trái phép tại một số quận ven và huyện ngoại thành Sài Gòn. Thị trường bất động sản miền Bắc cũng chứng kiến một năm diễn biến trái chiều ở từng khu vực, phân khúc khác nhau. Nếu như thị trường Hà Nội ảm đạm về giao dịch, đặc biệt ở phân khúc căn hộ thì thị trường bất động sản các tỉnh lân cận lại rất sôi động, đặc biệt phân khúc đất nền.

cac kenh dau tu loi lo ra sao trong nam 2018
Khu Đông TP HCM, tâm điểm của cơn sốt đất mới tại Sài Gòn năm 2018. Ảnh: Vũ Lê

Điểm khác biệt của cơn sốt đất năm 2018 so với 2017 là các cơn sốt này không kéo dài âm ỉ mà đều kết thúc vào cuối quý II, tức chỉ diễn ra chóng vánh trong nửa đầu năm. Với nhiều chính sách giám sát giảm nhiệt thị trường của cơ quan quản lý Nhà nước, các cơn sốt đất tại TP HCM, các tỉnh giáp ranh Hà Nội và các đặc khu đều nhanh chóng hạ nhiệt.

Tuy nhiên đằng sau những cơn sốt đất có thể là những khoản lợi nhuận kếch xù, nhưng cũng có thể là thua lỗ, khó có thể thu hồi được vốn do giá đất sau những cơn sốt thoái trào thường rơi vào tình trạng mất thanh khoản.

Chứng khoán

Nối tiếp đà tăng từ cuối năm 2017, thị trường chứng khoán được kỳ vọng sẽ viết tiếp "câu chuyện cổ tích" trong năm 2018. Sự bứt phá của VN-Index cũng kéo theo dòng tiền đổ vào kênh đầu tư này và sự quay lại thị trường của một nhóm những nhà đầu tư đứng ngoài trước đó. Thanh khoản mỗi phiên giao dịch từ ngưỡng 3.000 - 5.000 tỷ đồng cuối năm 2017 đã tăng lên 7.000 - 8.000 tỷ trong những tháng đầu năm - thời điểm VN-Index tiếp tục bứt phá.

Tuy nhiên, biến động của thị trường này, thực tế, đã diễn ra phức tạp hơn so với những dự báo "màu hồng" đưa ra hồi đầu năm. Sau khi đạt đỉnh hơn 1.200 điểm vào đầu tháng 4, chỉ số đại diện cho sàn HoSE đảo chiều sụt giảm. Đà giảm kéo dài đến cuối năm và kết thúc năm, chỉ số VN-Index về dưới ngưỡng 900 điểm, giảm gần 10% so với đầu năm và mất hơn 25% so với mức đỉnh từng xác lập.

Hầu hết nhóm cổ phiếu nóng, những cổ phiếu vốn hóa lớn thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư đều giảm mạnh, với mức chiết khấu phổ biến 20-40% so với mức đỉnh xác lập hồi đầu năm. Kéo theo đó là sự thua lỗ của phần đông nhà đầu tư trên thị trường, dù trước đó đa phần đều ghi nhận lợi nhuận trong giai đoạn tăng đầu năm.

Gửi tiết kiệm

Trong khi vàng đứng yên, đôla Mỹ tăng hơn 2%, còn bất động sản và chứng khoán biến động bất thường thì gửi tiết kiệm được xem là kênh đầu tư an toàn với những người không có nhiều chuyên môn đầu tư.

Mặc dù lãi suất gửi tiết kiệm có đợt sụt giảm vào giữa năm 2018 nhưng trong những tháng cuối năm, lãi suất đang có xu hướng tăng trở lại. Mức lãi suất huy động trên thị trường bắt đầu rục rịch chạy từ tháng 9 với biểu lãi suất của các ngân hàng liên tục được điều chỉnh cho tới cuối năm.

Mức huy động cao nhất trên thị trường thuộc về nhóm ngân hàng tư nhân với lãi suất có thể đạt trên 8,5% với những chương trình huy động đặc biệt. Trong khi đó, biểu lãi suất của các ngân hàng phổ biến trong khoảng từ 7,5% đến gần 8%.

Theo Vnexpress.net

cac kenh dau tu loi lo ra sao trong nam 2018Khó xuất hiện "sóng lớn"
cac kenh dau tu loi lo ra sao trong nam 2018Góc khuất của cổ phiếu bất động sản
cac kenh dau tu loi lo ra sao trong nam 2018Lãi suất giảm, gửi tiết kiệm vẫn "nóng"

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 78,050 ▲50K 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,950 ▲50K 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
Cập nhật: 19/09/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
TPHCM - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Hà Nội - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Hà Nội - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Miền Tây - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Miền Tây - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 78.000 ▲100K 78.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.920 ▲100K 78.720 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.110 ▲100K 78.110 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.780 ▲90K 72.280 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.850 ▲70K 59.250 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.330 ▲60K 53.730 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.970 ▲60K 51.370 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.820 ▲60K 48.220 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.850 ▲60K 46.250 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.530 ▲40K 32.930 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.300 ▲40K 29.700 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.750 ▲30K 26.150 ▲30K
Cập nhật: 19/09/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,705 ▲10K 7,890 ▲10K
Trang sức 99.9 7,695 ▲10K 7,880 ▲10K
NL 99.99 7,710 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,810 ▲10K 7,930 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,810 ▲10K 7,930 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,810 ▲10K 7,930 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 7,980 ▼20K 8,180 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 7,980 ▼20K 8,180 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 7,980 ▼20K 8,180 ▼20K
Cập nhật: 19/09/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
SJC 5c 79,800 ▼200K 81,820 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,800 ▼200K 81,830 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 79,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 79,300
Nữ Trang 99.99% 77,800 78,800
Nữ Trang 99% 76,020 78,020
Nữ Trang 68% 51,239 53,739
Nữ Trang 41.7% 30,513 33,013
Cập nhật: 19/09/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,362.42 16,527.70 17,058.82
CAD 17,698.61 17,877.39 18,451.88
CHF 28,322.39 28,608.47 29,527.81
CNY 3,409.43 3,443.87 3,555.08
DKK - 3,613.58 3,752.16
EUR 26,751.80 27,022.02 28,220.11
GBP 31,793.21 32,114.35 33,146.35
HKD 3,074.16 3,105.21 3,205.00
INR - 293.04 304.77
JPY 166.03 167.71 175.70
KRW 16.03 17.81 19.33
KWD - 80,390.22 83,608.49
MYR - 5,775.97 5,902.25
NOK - 2,304.82 2,402.80
RUB - 252.32 279.34
SAR - 6,532.08 6,793.58
SEK - 2,378.70 2,479.83
SGD 18,565.51 18,753.04 19,355.67
THB 655.99 728.87 756.83
USD 24,380.00 24,410.00 24,750.00
Cập nhật: 19/09/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,420.00 24,440.00 24,780.00
EUR 26,734.00 26,841.00 27,958.00
GBP 31,799.00 31,927.00 32,917.00
HKD 3,093.00 3,105.00 3,210.00
CHF 28,397.00 28,511.00 29,402.00
JPY 167.16 167.83 175.47
AUD 16,288.00 16,353.00 16,860.00
SGD 18,596.00 18,671.00 19,224.00
THB 715.00 718.00 750.00
CAD 17,711.00 17,782.00 18,323.00
NZD 14,973.00 15,479.00
KRW 17.69 19.53
Cập nhật: 19/09/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24410 24410 24770
AUD 16482 16532 17134
CAD 17833 17883 18443
CHF 28674 28774 29381
CNY 0 3442.9 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27088 27138 27941
GBP 32256 32306 33073
HKD 0 3155 0
JPY 168.77 169.27 175.78
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15187 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18725 18775 19427
THB 0 701.5 0
TWD 0 768 0
XAU 7980000 7980000 8180000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 19/09/2024 23:00