Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Các kênh đầu tư năm 2018

Khó xuất hiện "sóng lớn"

09:29 | 23/02/2018

Theo dõi PetroTimes trên
|
Năm 2018 được đánh giá là năm kinh tế thế giới tiếp tục phát triển nhưng vẫn còn tiềm ẩn nhiều biến động. Kinh tế Việt Nam không nằm ngoài xu thế chung. Nhiều người đang băn khoăn không biết lựa chọn kênh đầu tư nào để sinh lời hiệu quả.  

Bất động sản, chứng khoán hấp dẫn

Theo Trung tâm Nghiên cứu thuộc Công ty CP Chứng khoán MB, năm 2018, kinh tế vĩ mô được dự báo tiếp tục ổn định, đóng vai trò nền tảng hỗ trợ cho thị trường chứng khoán (TTCK) phát triển. Năm 2018 là năm bản lề thực hiện mục tiêu đưa TTCK Việt Nam thăng hạng lên nhóm TTCK mới nổi.

kho xuat hien song lon
BĐS tiếp tục là một trong những thị trường được đánh giá sẽ thu hút đầu tư

Thực tế cho thấy, TTCK có điều kiện để đạt mục tiêu đó. Bởi vì, năm 2017 ghi nhận những kỷ lục của TTCK trong nhiều năm trở lại đây và tăng trưởng mạnh so với năm 2016. Năm 2017, chỉ số VN-Index tăng 48%; thanh khoản tăng mạnh; khối ngoại mua ròng gần 26.000 tỉ đồng, tương đương mức mua ròng 10 năm trước cộng lại. TTCK phái sinh được đưa vào vận hành sớm, thu hút các nhà đầu tư. Cho đến thời điểm này, đa số các báo cáo phân tích đều cho rằng, động lực tăng trưởng của TTCK Việt Nam năm 2018 có nhiều nét tương đồng với năm 2017. Do đó, chứng khoán vẫn sẽ là kênh đầu tư hấp dẫn trong năm 2018.

Đối với bất động sản (BĐS), thị trường BĐS năm 2017 tăng trưởng trở lại với mức tăng khoảng 4,07% so với năm 2016. Dòng vốn đầu tư nước ngoài (FDI) và tỷ lệ giải ngân vốn FDI tăng cao nhất trong 10 năm qua. Trong đó, FDI vào thị trường BĐS đứng thứ 3 trong toàn quốc và đứng thứ 2 tại TP HCM. Kiều hối vẫn tiếp tục tăng và luôn giữ được tỷ lệ khoảng 22% đầu tư vào thị trường BĐS.

Đa số các báo cáo phân tích đều cho rằng, động lực tăng trưởng của TTCK Việt Nam năm 2018 có nhiều nét tương đồng với năm 2017. Do đó, chứng khoán vẫn sẽ là kênh đầu tư hấp dẫn trong năm 2018.

Ông Phạm Thành Hưng - Phó chủ tịch HĐQT Cen Group cho hay, trong khi những khách hàng đến từ Hàn Quốc, Singapore, Trung Quốc, Hongkong… đang gia tăng đầu tư BĐS ở Việt Nam thì số lượng khách hàng Mỹ, Anh, Đức tìm kiếm thông tin về BĐS Việt cũng khá cao. Nghĩa là, Việt Nam sẽ xuất khẩu BĐS tại chỗ, doanh nghiệp thu được ngoại tệ từ chính khách hàng cá nhân nước ngoài chứ không phải qua hình thức thu hút vốn FDI.

Ông Lê Hoàng Châu - Chủ tịch Hiệp hội BĐS TP HCM dự báo, thị trường BĐS năm 2018 sẽ tiếp tục khả quan và nhiều khả năng vẫn giữ được ổn định như năm 2017. Quy mô thị trường BĐS TP HCM vượt ra khỏi ranh giới hành chính của thành phố và đã có tính lan tỏa ra các tỉnh lân cận, có tính chất bổ sung cho nhau, góp phần tái phân bố dân cư trong khu vực.

Khó có “sóng” trên thị trường

Các chuyên gia kinh tế - tài chính khẳng định, nhìn chung, sẽ không có thị trường nào là kênh đầu tư nóng. Chỉ một vài thị trường có tín hiệu khá hơn cho các nhà đầu tư khi quyết định “rót vốn”. TTCK năm 2017 phát triển mạnh tiếp tục tạo lực cho năm 2018. Thị trường BĐS phát triển ổn định và nhận được nhiều nguồn đầu tư trong và ngoài nước. Thị trường vàng khá ổn định nhưng không có “sóng”, không hấp dẫn nhà đầu tư. Vàng vẫn là kênh tiết kiệm, dự trữ, đầu tư, song không sôi động.

Theo kết quả khảo sát của Reuters, giá vàng năm 2018 có thể cao hơn năm 2017 khoảng 3% do tác động trái chiều giữa kế hoạch tăng lãi suất của Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) và khủng hoảng chính trị. Tuy nhiên, tại Việt Nam, vàng không còn là kênh đầu tư hấp dẫn đối với giới đầu tư và người dân. Bởi vì có những thời điểm vàng thế giới biến động mạnh thì thị trường vàng trong nước tương đối ổn định. Kết quả, sự hấp dẫn của vàng miếng liên tục sụt giảm, doanh số mua bán vàng không còn “nóng” như trước. Lãi suất tiền gửi trong năm 2017 khá trầm lặng. Lãi suất trên thị trường dịp cuối năm 2017 và đầu năm 2018 vẫn không có dấu hiệu tăng nhiệt khi bước vào mùa kinh doanh chủ chốt của các ngân hàng. Lãi suất được đánh giá thấp hơn nhiều so với trước đây, vì vậy tiền gửi được người dân tìm đến như một sự an toàn. Ngoại hối có sự ổn định và không phải là kênh quan tâm nhiều trừ khi có “sóng”.

Theo các chuyên gia, bất kỳ đầu tư vào kênh nào, các nhà đầu tư đều quan tâm đến 3 mục tiêu: an toàn vốn, sinh lời cao, thanh khoản tốt.

Chứng khoán và BĐS được cho là tương đối an toàn vốn. Ở góc độ sinh lời thì chứng khoán sinh lời cao nhưng lại không dao động nhiều. Lãi suất tiền gửi cũng chỉ ở mức 6-7%/năm. Riêng thanh khoản, BĐS và chứng khoán dễ mua, dễ bán nếu thị trường tăng nhiệt…

Song, dù đầu tư vào kênh nào nhà đầu tư cũng cần thận trọng nghiên cứu và xem xét kỹ lưỡng trước quyết định tung vốn, tránh rủi ro không đáng có.

TS Nguyễn Trí Hiếu, chuyên gia tài chính - ngân hàng:

Kinh tế vĩ mô năm 2018 của Việt Nam tiếp tục thuận lợi, tuy nhiên có thể còn nhiều biến động khó lường do chịu ảnh hưởng của kinh tế thế giới. Để lựa chọn kênh đầu tư thì chứng khoán và BĐS được các nhà đầu tư quan tâm nhiều nhất.

Hai kênh đầu tư chứng khoán và BĐS có thể khả quan nhưng với điều kiện nền kinh tế không có biến động. Nếu biến động bất lợi thì thì hai kênh này sẽ dễ tổn thương, dẫn đến tình trạng bán tháo. Điển hình, năm 2016, thị trường chứng khoán bị một phen chao đảo, các nhà đầu tư thi nhau rút chạy. Tương tự, thị trường BĐS rơi vào khủng hoảng trong năm 2008. Khi thị trường không thuận lợi, ngoài hai lĩnh vực này bị tổn thương, còn tác động mạnh đến nhiều lĩnh vực kinh tế khác.

Thanh Hồ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 88,000 90,000
AVPL/SJC HCM 88,000 90,000
AVPL/SJC ĐN 88,000 90,000
Nguyên liệu 9999 - HN 88,550 88,950
Nguyên liệu 999 - HN 88,450 88,850
AVPL/SJC Cần Thơ 88,000 90,000
Cập nhật: 01/11/2024 01:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 88.400 89.500
TPHCM - SJC 88.000 90.000
Hà Nội - PNJ 88.400 89.500
Hà Nội - SJC 88.000 90.000
Đà Nẵng - PNJ 88.400 89.500
Đà Nẵng - SJC 88.000 90.000
Miền Tây - PNJ 88.400 89.500
Miền Tây - SJC 88.000 90.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.400 89.500
Giá vàng nữ trang - SJC 88.000 90.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.400
Giá vàng nữ trang - SJC 88.000 90.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 88.300 89.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 88.210 89.010
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 87.310 88.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 81.220 81.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.580 66.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.340 60.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.670 58.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 53.100 54.500
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.870 52.270
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.820 37.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.160 33.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.150 29.550
Cập nhật: 01/11/2024 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,760 8,960
Trang sức 99.9 8,750 8,950
NL 99.99 8,810
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,850 8,970
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,850 8,970
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,850 8,970
Miếng SJC Thái Bình 8,800 9,000
Miếng SJC Nghệ An 8,800 9,000
Miếng SJC Hà Nội 8,800 9,000
Cập nhật: 01/11/2024 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,186.86 16,350.36 16,875.03
CAD 17,706.58 17,885.43 18,459.36
CHF 28,461.90 28,749.39 29,671.94
CNY 3,461.04 3,496.00 3,608.19
DKK - 3,610.62 3,748.92
EUR 26,737.61 27,007.69 28,203.90
GBP 31,974.83 32,297.81 33,334.22
HKD 3,168.74 3,200.75 3,303.46
INR - 299.78 311.77
JPY 160.39 162.01 169.72
KRW 15.88 17.64 19.14
KWD - 82,270.98 85,560.74
MYR - 5,714.29 5,838.96
NOK - 2,258.89 2,354.81
RUB - 248.04 274.59
SAR - 6,709.69 6,977.99
SEK - 2,321.40 2,419.97
SGD 18,647.75 18,836.11 19,440.54
THB 662.61 736.23 764.43
USD 25,060.00 25,090.00 25,450.00
Cập nhật: 01/11/2024 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,110.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,910.00 27,018.00 28,125.00
GBP 32,217.00 32,346.00 33,317.00
HKD 3,188.00 3,201.00 3,305.00
CHF 28,661.00 28,776.00 29,645.00
JPY 162.26 162.91 170.05
AUD 16,309.00 16,374.00 16,871.00
SGD 18,792.00 18,867.00 19,399.00
THB 730.00 733.00 765.00
CAD 17,838.00 17,910.00 18,427.00
NZD 14,875.00 15,370.00
KRW 17.59 19.34
Cập nhật: 01/11/2024 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25104 25104 25450
AUD 16254 16354 16917
CAD 17810 17910 18461
CHF 28808 28838 29632
CNY 0 3515.4 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27003 27103 27976
GBP 32277 32327 33429
HKD 0 3280 0
JPY 162.91 163.41 169.92
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14895 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18743 18873 19595
THB 0 694.2 0
TWD 0 790 0
XAU 8800000 8800000 9000000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 01/11/2024 01:00