Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

"Cá mập" trên sàn chứng khoán: Hơn 20 doanh nghiệp có giá trị vốn hoá trên 1 tỷ USD

12:11 | 02/11/2018

Theo dõi PetroTimes trên
|
Nếu như cách đây 5 năm, TTCK Việt Nam chỉ có 1 doanh nghiệp có giá trị vốn hóa trên 1 tỷ USD, hiện nay số doanh nghiệp có giá trị vốn hóa trên 1 tỷ USD lên tới con số 20 doanh nghiệp.
Ông Trần Văn Dũng - Chủ tịch UBCKNN.

Nói về nguyên nhân nào khiến Việt Nam trở thành điểm đến đầu tư hấp dẫn của các nhà đầu tư nước ngoài trong những năm gần đây, ông Trần Văn Dũng – Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cho rằng, yếu tố đầu tiên là tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam khá ổn định.

Theo ông Dũng, trong vòng 10 năm qua, tốc độ phát triển GDP bình quân đạt 6,4%/năm. Trong những năm khó khăn gần đây, GDP của Việt Nam vẫn khá ổn định. Năm 2018, Chính phủ đặt mục tiêu phát triển GDP 6,7%/năm, lúc đầu có nhiều các nhà đầu tư lo lắng, nhưng đến giờ phút này không có một tổ chức quốc tế hay viện nghiên cứu nào nghi ngờ về khả năng đạt chỉ tiêu tăng trưởng trên của Việt Nam.

Bên cạnh đó, trong những năm qua, Nhà nước, đặc biệt là Chính phủ có nhiều chính sách mới kiến tạo và tạo dựng môi trường đầu tư. Những chính sách mới này được sự đón nhận nồng nhiệt của bạn bè quốc tế. Theo đó, các chỉ tiêu về môi trường kinh doanh, chỉ tiêu về năng lực cạnh tranh quốc tế do Ngân hàng Thế giới và các tổ chức khác xếp hạng, Việt Nam đều có bước tiến bộ và được đánh giá cao.

Ngoài ra, đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam trong đó có cả trực tiếp, gián tiếp đều tăng, và hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đều có hiệu quả. Đối với riêng thị trường chứng khoán, mặc dù mới hình thành và phát triển với thời gian 18 năm nhưng trong những năm gần đây, TTCK Việt Nam đã có sự phát triển khả quan. Riêng năm 2017, TTCK Việt Nam có tốc độ tăng trưởng 70% về mặt quy mô và tăng trưởng 48% về mặt điểm số. Tôi nghĩ đây là một điểm đầu tư hấp dẫn.

"Cũng có thể nói rằng, hiện tại, Việt Nam đang có môi trường và cơ hội đầu tư rất tốt trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực bất động sản, chứng khoán", ông Dũng nói.

Điểm lại những thay đổi của TTCK, lãnh đạo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cho hay, về quy mô, trong vòng 5 năm qua, TTCK Việt Nam phát triển từ mức 30-32% GDP lên mức trên 70%GDP, đã hoàn thành các chỉ tiêu mà Chính phủ giao (70%GDP) trước thời hạn 3 năm.

Về mặt chất lượng, nếu như cách đây 5 năm, TTCK Việt Nam chỉ có 1 doanh nghiệp có giá trị vốn hóa trên 1 tỷ USD, hiện nay số doanh nghiệp có giá trị vốn hóa trên 1 tỷ USD lên tới con số 20 doanh nghiệp.

Hơn nữa, theo ông Dũng, xét về cả quy mô bình quân và chỉ tiêu lợi nhuận, doanh nghiệp Việt Nam có chất lượng phát triển rất tốt. Trong năm 2017 và 6 tháng đầu năm 2018, trên 90% doanh nghiệp niêm yết trên sàn làm ăn có lãi, mức lãi tương đối cao.

Trong khi đó, hoạt động thanh tra, giám sát, minh bạch trên TTCK có bước tiến mạnh mẽ, đặc biệt về quản trị doanh nghiệp. Chính phủ đã ban hành riêng Nghị định về quản trị doanh nghiệp. Thông qua việc thực thi Nghị định này, doanh nghiệp tuân thủ chế độ công bố thông tin, chế độ kế toán, quản trị doanh nghiệp tốt hơn, tạo ra sự hấp dẫn của các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

Theo Dân trí

Cựu Thứ trưởng Thoa bán cổ phiếu Điện Quang: Thị trường đang thuận lợi?
Tiền “ầm ầm” đổ vào chứng khoán; Cổ phiếu nhà Hà Tăng vẫn bị “ngó lơ”
“Ông trùm” ngân hàng Hàn Quốc “nhảy” vào BIDV; Chứng khoán Việt một phen khuấy động

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,600 ▼200K 88,000 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 87,500 ▼200K 87,900 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 28/10/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 28/10/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,685 ▼15K 8,880 ▼10K
Trang sức 99.9 8,675 ▼15K 8,870 ▼10K
NL 99.99 8,735 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,705 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,775 ▼15K 8,890 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,775 ▼15K 8,890 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,775 ▼15K 8,890 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 28/10/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,310.29 16,475.04 17,003.61
CAD 17,792.05 17,971.77 18,548.36
CHF 28,446.41 28,733.74 29,655.60
CNY 3,472.75 3,507.83 3,620.37
DKK - 3,602.63 3,740.60
EUR 26,680.35 26,949.85 28,143.32
GBP 32,017.41 32,340.82 33,378.40
HKD 3,180.84 3,212.97 3,316.05
INR - 300.89 312.92
JPY 159.54 161.15 168.82
KRW 15.81 17.57 19.06
KWD - 82,623.78 85,927.11
MYR - 5,763.26 5,888.97
NOK - 2,261.39 2,357.41
RUB - 248.27 274.83
SAR - 6,740.04 7,009.51
SEK - 2,339.10 2,438.42
SGD 18,676.35 18,865.00 19,470.24
THB 663.26 736.96 765.18
USD 25,164.00 25,194.00 25,464.00
Cập nhật: 28/10/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,224.00 25,464.00
EUR 26,870.00 26,978.00 28,065.00
GBP 32,277.00 32,407.00 33,353.00
HKD 3,201.00 3,214.00 3,316.00
CHF 28,657.00 28,772.00 29,614.00
JPY 161.54 162.19 169.13
AUD 16,447.00 16,513.00 16,998.00
SGD 18,836.00 18,912.00 19,428.00
THB 732.00 735.00 766.00
CAD 17,938.00 18,010.00 18,515.00
NZD 14,921.00 25,405.00
KRW 17.53 19.25
Cập nhật: 28/10/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25464
AUD 16378 16478 17040
CAD 17896 17996 18547
CHF 28820 28850 29643
CNY 0 3520.5 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26953 27053 27933
GBP 32365 32415 33517
HKD 0 3280 0
JPY 162.28 162.78 169.29
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.072 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14939 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18773 18903 19637
THB 0 694.2 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 28/10/2024 16:00