Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Bò và cao su hết thời, Hoàng Anh Gia Lai trông chờ vào trái cây và ớt?

11:23 | 31/07/2018

Theo dõi PetroTimes trên
|
 Doanh thu từ ớt của Hoàng Anh Gia Lai trong quý 2 đã bù đắp đáng kể cho doanh thu bán bò và cao su sụt giảm mạnh so với cùng kỳ, nhưng vẫn không khiến doanh nghiệp này tránh khỏi thua lỗ.

CTCP Hoàng Anh Gia Lai (HAGL Group - HAG) vừa công bố kết quả kinh doanh hợp nhất quý 2 và 6 tháng đầu năm 2018. Theo đó, Quý 2 vẫn lỗ ròng 14 tỷ đồng dù đạt doanh thu khả quan từ trái cây và ớt

Cụ thể, trong quý 2, HAGL đạt xấp xỉ 1.900 tỷ đồng doanh thu, tăng 242 tỷ (15%) so với quý 2/2017. Lãi gộp tăng tới 60%, từ 609 tỷ lên 973 tỷ đồng.

Nguồn thu chính của HAGL trong quý vừa qua đến từ trái cây, đạt 932 tỷ đồng - tương đương 1/2 tổng doanh thu và tăng 260 tỷ so với quý trước. Sản phẩm mới là ớt đạt 356 tỷ đồng, bù đắp đáng kể cho doanh thu bán bò và cao su sụt giảm mạnh so với cùng kỳ.

bo va cao su het thoi hoang anh gia lai trong cho vao trai cay va ot
Với gần 1.000 ha tại Gia Lai và Rattanakiri (Campuchia), nông trường ớt đang đóng góp doanh thu đáng kể cho Hoàng Anh Gia Lai

Tuy nhiên, lợi nhuận trước thuế vẫn sụt giảm mạnh từ 850 tỷ đồng xuống 113 tỷ, giảm 37% do trong Q2/2017 HAGL ghi nhận khoản lãi bất thường 809 tỷ đồng từ việc thoái vốn khỏi công ty mía đường. Bên cạnh đó, chi phí bán hàng và chi phí quản lý cũng tăng lên đáng kể.

Trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp và lợi ích cổ đông không kiểm soát, lợi nhuận ròng thuộc về cổ đông công ty mẹ vẫn bị âm 14 tỷ đồng trong khi cùng kỳ năm trước đạt 559 tỷ đồng.

Lũy kế 6 tháng đầu năm, HAGL đạt 2.921 tỷ đồng doanh thu từ hoạt động kinh doanh, tăng trưởng 18%.

Trong đó, doanh thu từ trái cây tăng từ 806 tỷ lên 1.421 tỷ đồng cùng 449 tỷ đồng doanh thu từ ớt mới phát sinh. Doanh thu từ bò giảm mạnh từ 448 tỷ xuống 38 tỷ đồng và doanh thu cao su giảm từ 212 tỷ xuống 55 tỷ đồng.

Lợi nhuận tài chính ròng (doanh thu trừ đi chi phí tài chính) giảm từ 392 tỷ xuống -447 tỷ đồng cùng chi phí tài chính tăng 60% lên 600 tỷ đồng đã góp phần kéo lợi nhuận trước thuế từ 858 tỷ xuống 145 tỷ đồng.

Khoản lỗ ròng của quý 2 cùng lợi nhuận chỉ vỏn vẹn 3 tỷ đồng của quý 1 dẫn đến việc HAGL lỗ ròng 11 tỷ đồng sau 6 tháng đầu năm.

Đây là kết quả kinh doanh chưa được kiểm toán soát xét. Trong vài năm gần đây, kết quả kinh doanh của HAGL thường có những biến động lớn sau khi được soát xét hoặc kiểm toán.

Một tháng trở lại đây, cổ phiếu HAG của HAGL đã tăng hơn gấp rưỡi từ mức 5.000 đồng lên 7.580 đồng vào ngày 30/7; trong đó có rất nhiều phiên tăng kịch trần.

Trước đó, lãnh đạo Hoàng Anh Gia Lai khẳng định, bên cạnh việc không có tổn thất về người, thiệt hại về hoạt động đầu tư và kinh doanh của dự án tại Lào do ảnh hưởng bởi vỡ đập thủy điện tại Lào là không đáng kể.

Hoàng Anh Gia Lai đang sở hữu 2 công ty con tại Lào là Công ty TNHH Điện Hoàng Anh Attapeu (thành lập tháng 7/2011), Công ty TNHH Điện Nậm Kông 3 (thành lập tháng 5/2013) với tỷ lệ sở hữu đều trên 99%. Gần đây nhất, cuối tháng 1/2018, HĐQT HAG còn ra quyết định góp 49.5 tỷ đồng thành lập công ty thủy điện Hoàng Anh Sài Gòn (TDSG) cùng với các đối tác khác tại Lào. Vốn điều lệ đăng ký của TDSG là 50 tỷ đồng và tỷ lệ sở hữu đăng ký của HAG tại đơn vị này là 99%.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

bo va cao su het thoi hoang anh gia lai trong cho vao trai cay va otNước rút sau vụ vỡ đập, tiền ồ ạt “đổ” vào cổ phiếu bầu Đức
bo va cao su het thoi hoang anh gia lai trong cho vao trai cay va otCái khó bó cái khôn ở HAGL
bo va cao su het thoi hoang anh gia lai trong cho vao trai cay va otCổ đông thờ ơ với đợt huy động vốn 2.200 tỷ của Bầu Đức

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 85,800
AVPL/SJC HCM 82,000 85,800
AVPL/SJC ĐN 82,000 85,800
Nguyên liệu 9999 - HN 83,350 84,350
Nguyên liệu 999 - HN 83,250 84,250
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 85,800
Cập nhật: 10/11/2024 00:03
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 83.400 85.200
TPHCM - SJC 82.000 85.800
Hà Nội - PNJ 83.400 85.200
Hà Nội - SJC 82.000 85.800
Đà Nẵng - PNJ 83.400 85.200
Đà Nẵng - SJC 82.000 85.800
Miền Tây - PNJ 83.400 85.200
Miền Tây - SJC 82.000 85.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 83.400 85.200
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 85.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 83.400
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 85.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 83.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.300 84.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.220 84.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.360 83.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.640 77.140
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.830 63.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.940 57.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.420 54.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.050 51.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.950 49.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.740 35.140
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.290 31.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.500 27.900
Cập nhật: 10/11/2024 00:03
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,240 8,540
Trang sức 99.9 8,230 8,530
NL 99.99 8,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,230
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,330 8,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,330 8,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,330 8,550
Miếng SJC Thái Bình 8,200 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,200 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,200 8,600
Cập nhật: 10/11/2024 00:03

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,386.96 16,552.48 17,083.62
CAD 17,748.68 17,927.96 18,503.23
CHF 28,233.20 28,518.39 29,433.48
CNY 3,445.62 3,480.43 3,592.11
DKK - 3,588.51 3,725.96
EUR 26,564.12 26,832.44 28,020.85
GBP 31,960.73 32,283.56 33,319.48
HKD 3,171.21 3,203.24 3,306.03
INR - 298.91 310.86
JPY 159.65 161.26 168.93
KRW 15.77 17.52 19.01
KWD - 82,255.58 85,544.62
MYR - 5,708.37 5,832.91
NOK - 2,273.02 2,369.54
RUB - 245.70 272.00
SAR - 6,714.29 6,982.77
SEK - 2,311.29 2,409.44
SGD 18,644.17 18,832.49 19,436.79
THB 654.77 727.53 755.39
USD 25,100.00 25,130.00 25,470.00
Cập nhật: 10/11/2024 00:03
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180.00 25,191.00 25,491.00
EUR 26,817.00 26,925.00 28,011.00
GBP 32,279.00 32,409.00 33,356.00
HKD 3,197.00 3,210.00 3,312.00
CHF 28,494.00 28,608.00 29,444.00
JPY 161.79 162.44 169.40
AUD 16,587.00 16,654.00 17,140.00
SGD 18,843.00 18,919.00 19,436.00
THB 724.00 727.00 758.00
CAD 17,942.00 18,014.00 18,519.00
NZD 15,013.00 15,497.00
KRW 17.54 19.27
Cập nhật: 10/11/2024 00:03
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25105 25105 25445
AUD 16435 16535 17098
CAD 17848 17948 18499
CHF 28585 28615 29408
CNY 0 3496.3 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26786 26886 27759
GBP 32251 32301 33404
HKD 0 3240 0
JPY 162.93 163.43 169.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.102 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14980 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18743 18873 19595
THB 0 687.3 0
TWD 0 782 0
XAU 8200000 8200000 8600000
XBJ 7900000 7900000 8600000
Cập nhật: 10/11/2024 00:03