Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Nước rút sau vụ vỡ đập, tiền ồ ạt “đổ” vào cổ phiếu bầu Đức

19:18 | 27/07/2018

329 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trước tình trạng cổ phiếu bị xả mạnh ở mức giá sàn phiên 26/7, HAGL Agrico đã chính thức lên tiếng, cập nhật thực trạng tài sản doanh nghiệp sau vụ vỡ đập thuỷ điện tại Lào. Hiện nước đang rút dần và phần lớn dự án của công ty bầu Đức nằm cách xa khu vực xảy ra sự cố.
nuoc rut sau vu vo dap tien o at do vao co phieu bau duc
Cổ phiếu HNG đã phục hồi và dần lấy lại những gì đánh mất trong phiên hôm qua

CTCP Nông nghiệp quốc tế Hoàng Anh Gia Lai (HAGL Agrico – mã chứng khoán HNG) vừa có công văn gửi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán TPHCM (HSX) báo cáo thực trạng tài sản của doanh nghiệp này sau vụ vỡ đập thủy điện tại Lào.

Theo đó, ngày 23/7/2018 đã xảy ra vụ vỡ đập thủy điện Sepien Senamnoi tại huyện Sanamsay của tỉnh Attapeu, CHDCND Lào.

Trên địa bàn tỉnh Attapeu, theo HAGL Agrico, công ty này chỉ có 2 đơn vị trực thuộc đang thực hiện các dự án trồng cao su, cọ dầu và cây ăn trái là Công ty TNHH Phát triển Nông nghiệp Hoàng Anh Attapeu và Công ty TNHH Công nghiệp và Nông nghiệp cao su Hoàng Anh Quang Minh.

Tuy nhiên, phần lớn diện tích của các dự án này đều tập trung tại các huyện Saysetha, Phu Vong và Sansay nằm cách xa khu vực xảy ra sự cố nên không bị ảnh hưởng.

Riêng một phần diện tích cao su nằm ở huyện Sanamsay thì bị ngập nước nhưng do cây đang ở tuổi trưởng thành nên không bị ảnh hưởng nhiều.

Theo cập nhật của HAGL Agrico, đến nay nước đã rút dần khỏi các diện tích cao su bị ngập. Công ty này cho biết, ngay sau khi nước rút hoàn toàn, sẽ thực hiện ngay công tác chống úng để đảm bảo vườn cây không bị ảnh hưởng.

Có vẻ như thông tin cập nhật của HAGL Agrico đã tiếp thêm niềm tin cho giới đầu tư vào cổ phiếu của doanh nghiệp này. Trên thị trường chứng khoán sáng nay, cả hai mã HNG của HAGL Agrico và HAG của tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai đều đã phục hồi sau phiên bán sàn rất mạnh hôm qua.

Theo đó, hết phiên sáng, trong khi HAG tăng 380 đồng thì HNG cũng tăng 550 đồng mỗi cổ phiếu. Khớp lệnh tại các mã này đạt cao với 10,7 triệu cổ phiếu HAG được chuyển nhượng và 3,4 triệu cổ phiếu HNG sang tay.

Bước vào đầu phiên chiều, HAG nhanh chóng tăng kịch trần lên 7.090 đồng/cổ phiếu và lấy lại được những gì đã đánh mất hôm qua. Đến 13 giờ 50’, trong khi khối lượng khớp lệnh đã đạt gần 13,7 triệu đơn vị thì mã này vẫn có dư mua trần hơn 1,3 triệu cổ phiếu.

HNG cũng tăng mạnh và “công phá” thành công mức trần 16.350 đồng và các lệnh bán trần đưa ra dần được khớp mạnh. Khối lượng khớp lệnh đến sau 14h giờ chiều đạt hơn 4,1 triệu cổ phiếu.

Hôm qua (26/7), HNG đã bị giảm sàn 1.100 đồng/cổ phiếu trong khi HAG cũng giảm sàn, mất 490 đồng/cổ phiếu do áp lực chốt lời quá mạnh của nhà đầu tư cũng như những lo ngại của giới đầu tư về ảnh hưởng của sự cố vỡ đập thủy điện tại Attapeu, Lào.

Chính vì vậy, tuyên bố hôm nay của HAGL Agrico có thể đã phần nào gỡ bỏ được “nút thắt” trong tâm lý nhà đầu tư và hút dòng tiền trở lại hai mã HNG và HAG.

Theo Dân trí

Vốn hóa công ty bầu Đức “bay” nghìn tỷ đồng sau sự cố vỡ đập thủy điện tại Lào
An toàn trong sự cố vỡ đập thủy điện, cổ phiếu bầu Đức lại “xanh mướt”
Bầu Đức bị bán giải chấp cổ phiếu để thu hồi nợ
Đại gia Bản Việt thắng lớn; xuất hiện giao dịch cực “khủng” cổ phiếu Hoàng Anh Gia Lai

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
AVPL/SJC HCM 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 ▲150K 77,550 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 ▲150K 77,450 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
Cập nhật: 05/09/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 ▲50K 78.600 ▲50K
TPHCM - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Hà Nội - PNJ 77.400 ▲50K 78.600 ▲50K
Hà Nội - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 77.400 ▲50K 78.600 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Miền Tây - PNJ 77.400 ▲50K 78.600 ▲50K
Miền Tây - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 ▲50K 78.600 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 ▲50K 78.100 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 ▲50K 78.020 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 ▲50K 77.420 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 ▲50K 71.640 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 ▲40K 58.730 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 ▲40K 53.260 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 ▲40K 50.920 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 ▲30K 47.790 ▲30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 ▲30K 45.840 ▲30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 ▲20K 32.640 ▲20K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 ▲20K 29.440 ▲20K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 ▲10K 25.920 ▲10K
Cập nhật: 05/09/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 ▲10K 7,820 ▲5K
Trang sức 99.9 7,635 ▲10K 7,810 ▲5K
NL 99.99 7,650 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 ▲10K 7,860 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 ▲10K 7,860 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 ▲10K 7,860 ▲5K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 ▼50K 8,050 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 7,850 ▼50K 8,050 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 7,850 ▼50K 8,050 ▼50K
Cập nhật: 05/09/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
SJC 5c 78,500 ▼500K 80,520 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 ▼500K 80,530 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 ▲100K 78,600 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 ▲100K 78,700 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 77,200 ▲100K 78,200 ▲100K
Nữ Trang 99% 75,426 ▲99K 77,426 ▲99K
Nữ Trang 68% 50,831 ▲68K 53,331 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 30,263 ▲42K 32,763 ▲42K
Cập nhật: 05/09/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,229.70 16,393.64 16,920.26
CAD 17,862.03 18,042.46 18,622.04
CHF 28,508.32 28,796.28 29,721.32
CNY 3,414.61 3,449.10 3,560.43
DKK - 3,613.65 3,752.18
EUR 26,760.93 27,031.24 28,229.43
GBP 31,755.24 32,076.00 33,106.39
HKD 3,094.21 3,125.46 3,225.86
INR - 293.98 305.74
JPY 167.20 168.88 176.97
KRW 16.03 17.81 19.42
KWD - 80,840.61 84,075.97
MYR - 5,648.25 5,771.67
NOK - 2,287.25 2,384.46
RUB - 262.57 290.68
SAR - 6,575.02 6,838.16
SEK - 2,363.16 2,463.60
SGD 18,533.14 18,720.35 19,321.71
THB 650.12 722.35 750.05
USD 24,550.00 24,580.00 24,920.00
Cập nhật: 05/09/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,600.00 24,610.00 24,950.00
EUR 26,906.00 27,014.00 28,136.00
GBP 31,955.00 32,083.00 33,075.00
HKD 3,114.00 3,127.00 3,232.00
CHF 28,699.00 28,814.00 29,713.00
JPY 167.89 168.56 176.38
AUD 16,346.00 16,412.00 16,921.00
SGD 18,668.00 18,743.00 19,295.00
THB 711.00 714.00 746.00
CAD 17,995.00 18,067.00 18,617.00
NZD 15,111.00 15,619.00
KRW 17.75 19.60
Cập nhật: 05/09/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24580 24580 24910
AUD 16419 16469 16981
CAD 18112 18162 18613
CHF 28965 29015 29568
CNY 0 3449.2 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27172 27222 27927
GBP 32275 32325 32977
HKD 0 3185 0
JPY 170.27 170.77 176.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15132 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18797 18847 19398
THB 0 693.6 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 05/09/2024 18:00